Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Thuốc Anbach Trị Rối Loạn Tuần Hoàn Ngoại Biên

Thuốc Anbach Tablet là loại sản phẩm của Công ty Hanbul Pharm chứa dược chất chính là cao khô lá bạch quả, được dùng để điều trị rối loạn tuần hoàn ngoại biên ( khập khiễng cách hồi ), chóng mặt, ù tai do thoái hóa tế bào nơron ở não, những tế bào thần kinh cảm xúc hoặc do mạch máu não .

Công Dụng Của Thuốc Anbach

Chỉ định

Thuốc Anbach tablet được chỉ định dùng trong những trường hợp sau :

  • Điều trị rối loạn tuần hoàn ngoại biên (khập khễnh cách hồi).
  • Chóng mặt, ù tai do thoái hóa tế bào nơron ở não, các tế bào thần kinh cảm giác hoặc do mạch máu não.

Dược lực học

Cao bạch quả Ginkgo biloba ( bạch quả ) ( GBE ) được đặc trưng bằng 24 % ginkgo flavonol glycosid cho thấy tính ức chế sự kết tập tiểu cầu, và bộc lộ “ công dụng dọn sạch những gốc tự do ”. Dường như nó cũng ức chế sự sản sinh histamin và leukotrien .

Nó còn thể hiện khả năng ức chế sự khử tác động kiểu muscarin trên cholinoceptor và 2-adrenoceptor.

Nó hoàn toàn có thể làm biến hóa tính chất lưu biến học của máu .
Các loại sản phẩm của bạch quả châu Âu được bán dưới dạng EGB 761 đã biểu lộ công dụng kích thích trên những nơron nhân tiền đình bên ( LVN ). Các điều tra và nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy làm tăng sự thu nhận thể synap của 5 – hydroxytryptamin. Thuốc này cũng biểu lộ tính ngăn ngừa acid ascorbic / Fe gây ra sự giảm tính lưu động của màng thể synap. “ Sự chiếm giữ trước của lipid màng nơron bị gây ra bởi acid ascorbic Fe cùng với sự giảm tính lưu động của màng đến lượt làm giảm năng lực luân chuyển dopamin để thu nhận dopamin ” .
“ Cao Ginkgo biloba ( bạch quả ) làm chậm lại sự tiêu thụ O2 ( sự gắng sức hô hấp ) của những tế bào bị kích thích bằng cách ức chế NADPH – oxid, enzym chịu nghĩa vụ và trách nhiệm cho sự phân huỷ O2 thành O2 -. Kết quả là sự sản sinh anion superoxid ( O2 – ) và hydrogen peroxyd ( H2O2 ) bị giảm đáng kể khi sự kích thích PMNs được thực thi với sự xuất hiện của thuốc ở những nồng độ 500, 250 và 125 microgam / ml .
Hơn nữa, sự phát sinh những gốc hydroxyl ( OH ) bị giảm rất nhiều ở nồng độ thấp là 15,6 microgam GBE / ml, điều đó cho thấy rằng dịch chiết cũng có hoạt tính dọn sạch gốc tự do. Gbe có năng lực tối thiểu là làm giảm đáng kể hoạt tính của myeloperoxidase trong bạch cầu trung tính .

Dược động học

Trên động vật, sau khi uống chất chiết xuất có đánh dấu carbon 14, nghiên cứu về sự hấp thu và phân phối của thuốc cho thấy sự hấp thu nhanh và hoàn toàn. Sự cân bằng phóng xạ vào 72 giờ sau cho thấy sự thải ra trong CO, thở ra và trong nước tiểu. 

Đo phóng xạ trong máu theo thời hạn lập nên những thông số kỹ thuật dược động học và cho thấy thời hạn bán huỷ sinh học khoảng chừng 4 giờ 30 .
Đỉnh phóng xạ trong máu đạt được sau 1 giờ 30 cho thấy sự hấp thu xảy ra ở phần trên của đường tiêu hoá. Nghiên cứu về sự phân phối vào mô của phóng xạ cho thấy ái lực so với mắt và vài loại mô hạch và thần kinh, đặc biệt quan trọng là vùng dưới đồi, và thể vận .
Sinh khả dụng của ginkgolid A được ghi nhận trên người là 98 – 100 %, ginkgolid B là 79 – 93 % và bilobalid là trên 70 % hoặc nhiều hơn .

Một nghiên cứu trên 12 người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống 1 liều duy nhất cao bạch quả liều 0,90 mg đến 3,30 mg trong khi bụng đói thấy mức độ sinh khả dụng cao. Mức độ này được biểu diễn bằng các giá trị trung bình(+/-SD) của hệ số sinh khả dụng (FAUC) với các giá trị lần lượt là 0,8 (+/-0,09), 0,88 (+/-0,21) và 0,79 (+/-0,30) tương ứng với ginkgolid A, ginkgolid B, và bilobalid. 

Thức ăn không làm đổi khác giá trị AUC nhưng làm ngày càng tăng Tmax .
LD50 ở chuột nhắt, LD50 là 7725 mg / kg, thuốc được dùng bằng đường uống 2 lần trong ngày .
Vì vậy, độc tính được xem như thể rất thấp .

Exit mobile version