Nội dung chính
- 1 I. TIỂU SỬ BTS
- 2 II. BTS NGHĨA LÀ GÌ?
- 3 III. FANDOM CỦA BTS
- 4 IV. CÁC KÊNH CHÍNH THỨC CỦA BTS
- 5 V. TỔNG HỢP ALBUM và MV CỦA BTS
- 5.1 1 st Single Album : 2 Cool 4 Skool ( 12.06.2013 )
- 5.2 1 st Mini Album: O!RUL8,2? (11.09.2013)
- 5.3 2nd Mini Album: Skool Luv Affair (12.02.2014)
- 5.4 1st EP: Dark & Wild (19.08.2014)
- 5.5 3rd Mini Album: 화양연화 (Hwayangyeonhwa) Pt.1 Hoa dạng niên hoa Pt.1 (29.04.2015)
- 5.6 4th Mini Album: 화양연화 (Hwayangyeonhwa) Pt.2 Hoa dạng niên hoa Pt.2 (30.11.2015)
- 5.7 Special Album: 화양연화 (The Most Beautiful Moment In Live): Young Forever (02.05.2016)
- 5.8 2nd EP: Wings (10.10.2016)
- 5.9 Repackage Album: You Never Walk Alone (13.02.2017)
- 5.10 5th Mini Album: Love Yourself: 承 Her (18.09.2017)
- 5.11 3 rd EP : Love Yourself : 轉 Tear ( 18.05.2018 )
- 5.12 Special Album: Love Yourself: 结 Answer (24.08.2018)
- 5.13 6th Mini Album: Map Of The Soul: Persona (12.04.2019)
- 5.14 4th EP: Map Of The Soul: 7 (21.02.2020)
- 5.15 Digital Single: Dynamite (21.08.2020)
- 5.16 5th EP: Be ( 20.11.2020 )
- 5.17 Single: Butter ( 21.05.2021 )
- 5.18 Single: Permission To Dance ( 23.07.2021 )
- 6 VI. TIỂU SỬ BTS THÀNH VIÊN
- 7 VII. NHỮNG GIẢI THƯỞNG ĐÁNG TỰ HÀO CỦA BTS
I. TIỂU SỬ BTS
BTS thuộc sự quản lý của Big Hit Music (trực thuộc HYBE Corporation). Vốn dĩ từ đầu, BTS được công ty định hướng theo phong cách của một nhóm hiphop và rap, không như nhóm nhạc thần tượng bình thường. Big Hit đã lên kế hoạch thành lập một nhóm hip hop với thành viên chủ chốt là RM. Những rapper nổi tiếng của Hàn Quốc như Beenzino, Loco và nhiều TTS khác cũng được lựa chọn để debut trong nhóm nhạc này nhưng tất cả đều rút lui, chỉ còn RM ở lại.
6 thành viên còn lại của nhóm (Jin, Suga, J-Hope, Jimin, V và Jungkook) đã được tuyển chọn thông qua buổi thử giọng “Hit It Audition”. Và 7 thành viên cùng nhau ra mắt với cái tên BTS. J-Hope từng góp giọng trong ca khúc “Animal” của đàn anh Jokwon 2AM. Trừ Rap Monster và Jimin, 5 thành viên còn lại cũng xuất hiện trong MV “I’m Da One” của Jokwon. Nhóm cũng từng tham gia vào những ca khúc của Lee Hyun (8eight), Kan Miyeon (Baby V.O.X), Lee Seunggi…
Bạn đang đọc: Hiểu từ A-Z tiểu sử BTS và bật mí về từng thành viên BTS
BTS chính thức ra đời người hâm mộ vào ngày 13/06/2013 tại M ! Countdown với single đầu tay “ 2 Cool 4 Skool ” cùng title “ No More Dream ” mang đậm chất hiphop .
Trước khi debut, nhóm đã nhận được sự chăm sóc lớn của công chúng không chỉ bởi cái tên đặc biệt quan trọng “ Bangtan Boys ”, mà còn bởi dòng nhạc hip-hop mà nhóm theo đuổi. Với Bangtan Boys, hip-hop là phương tiện đi lại truyền tải những câu truyện, tâm tư nguyện vọng của nhóm với công chúng. Chính thế cho nên mà không có gì đáng kinh ngạc khi hàng loạt những ca khúc của Bangtan Boys đều do những thành viên tự sáng tác, soạn lời và sản xuất .
II. BTS NGHĨA LÀ GÌ?
BTS là viết tắt của cụm từ tiếng Hàn “Bangtan Sonyeondan” (방탄소년단), có nghĩa là “Chống Đạn Thiếu Niên Đoàn”. Tên gọi này được đặt ra với ý nghĩa cho thấy sự mạnh mẽ và kiên định chống lại những định kiến, phán xét hay những nguyên tắc rập khuôn của xã hội. Các chàng trai ví mình như chiếc áo chống đạn để bảo vệ bản thân và chiến đấu đến cùng cho những giá trị và âm nhạc của riêng mình.
Vào tháng 7/2017, với độ nổi tiếng ngày càng lan rộng, công ty chủ quản đã công bố nhận diện tên thương hiệu mới cho cả BTS và hội đồng fan ARMY. Với logo nhóm mới, họ đã quyết định hành động biến hóa cụm từ viết tắt chính thức của BTS từ BangTan Sonyeondan thành “ Beyond The Scene ”. Tuy nhiên, tên tiếng Hàn vẫn được giữ nguyên là “ 방탄소년단 ” ( Bangtan Sonyeondan ). Ngoài ý nghĩa là bảo vệ giới trẻ khỏi những áp đặt từ xã hội, “ Beyond The Scene ” còn mang ý nghĩa như một sự chứng minh và khẳng định lý tưởng của những người trẻ không khi nào bỏ cuộc, luôn tiến về phía trước, mở cánh cửa tương lai và bước tiến thay vì miễn cưỡng gật đầu trong thực tiễn .
III. FANDOM CỦA BTS
Tên Fandom của BTS là A.R.M.Y ( Adorable Representative MC for Youth ). Trong tiếng Anh ARMY có nghĩa là quân đội ; áo giáp và quân đội luôn sát cánh cùng nhau. Với ý nghĩa như vậy, tên fandom là ARMY để bộc lộ rằng người hâm mộ sẽ luôn ở bên và bảo vệ cho những chàng trai Bangtan Boys. Đây là một trong những fandom phần đông và hùng mạnh nhất trong hội đồng fan K-Pop lúc bấy giờ với nhiều chiến dịch hoành tráng và ý nghĩa để ủng hộ thần tượng .
Lightstick Army Bomb
- Lightstick của BTS có tên gọi là Bomb, đại diện cho fandom A.R.M.Y. Lightstick Bomb có màu đen ở phía đuôi, bên trên là khối hình cầu màu trắng có khắc chữ “BTS”.Tính đến đầu năm 2021, công ty đã phát hành 3 phiên bản của Bomb với thiết kế và tính năng có đôi chút khác nhau. Đặc biệt, A.R.M.Y Bomb Ver.3 còn có thêm tính năng kết nối thông qua bluetooth.
- Bomb với thiết kế hình cầu tượng trưng tham vọng chinh phục thế giới của BTS. Và rõ ràng ước mơ đó của các chàng trai nhà Big Hit không hề viển vông, xa vời.
- Sự thống nhất trong khái niệm về tên nhóm, tên fandom và thiết kế Lightstick Bomb trở nên độc đáo hơn hẳn.
IV. CÁC KÊNH CHÍNH THỨC CỦA BTS
V. TỔNG HỢP ALBUM và MV CỦA BTS
* Chỉ gồm có những album tiếng Hàn
1 st Single Album : 2 Cool 4 Skool ( 12.06.2013 )
>> Title: No More Dream
1 st
Mini Album: O!RUL8,2? (11.09.2013)
>> Title: N.O
2nd Mini Album: Skool Luv Affair (12.02.2014)
>> Title: Boy In Luv (상남자)
1st EP: Dark & Wild (19.08.2014)
>> Title: Danger
3rd Mini Album: 화양연화 (Hwayangyeonhwa) Pt.1 Hoa dạng niên hoa Pt.1 (29.04.2015)
>> Title: I Need You
4th Mini Album: 화양연화 (Hwayangyeonhwa) Pt.2 Hoa dạng niên hoa Pt.2 (30.11.2015)
>> Title: Run
Special Album: 화양연화 (The Most Beautiful Moment In Live): Young Forever (02.05.2016)
>> Title: Fire (불타오르네)
2nd EP: Wings (10.10.2016)
>> Title: 피 땀 눈물 (Blood Sweat & Tears)
Repackage Album: You Never Walk Alone (13.02.2017)
>> Title: Spring Day (봄날)
5th Mini Album: Love Yourself: 承 Her (18.09.2017)
>> Title: DNA
3 rd EP : Love Yourself : 轉 Tear ( 18.05.2018 )
>> Title: Fake Love
Special Album: Love Yourself: 结 Answer (24.08.2018)
>> Title: Idol
6th Mini Album: Map Of The Soul: Persona (12.04.2019)
>> Title: Boy With Luv (작은 것들을 위한 시) (feat. Halsey)
4th EP: Map Of The Soul: 7 (21.02.2020)
>> Title: On
Digital Single: Dynamite (21.08.2020)
>> Title: Dynamite
5th EP: Be ( 20.11.2020 )
>> Title: Life Goes On
Single: Butter ( 21.05.2021 )
>> Title: Butter
Single: Permission To Dance ( 23.07.2021 )
>> Title: Permission To Dance
VI. TIỂU SỬ BTS THÀNH VIÊN
1. Tiểu sử RM BTS (Rap Monster)
- Tên thật : Kim Nam Joon ( 김남준 )
- Nghệ danh: RM
- Ngày sinh : 12/09/1994
- Cung hoàng đạo : Xử Nữ
- Quê hương : Dongjag-gu Sangdo-dong, Seoul
- Vị trí : Leader, Main Rapper
- Chiều cao : 181 cm
- Cân nặng : 67 kg
- Nhóm máu: A
- Gia đình : Bố, mẹ, em gái
- Trình độ học vấn : Cử nhân ngành Phát sóng Nghệ thuật ( Global Cyber University ) ; Đang theo học ngành MBA Quảng cáo Truyền thông ( Hanyang Cyber University )
Sự nghiệp của RM BTS
- Bắt đầu học rap trong những nhóm hip hop nghiệp dư địa phương, lần đầu tiên tạo bản thu âm tự sáng tác qua chương trình Adobe Audition ( trước kia là Cool Edit ) khi còn là học viên .
- Trước khi đầu quân BTS, RM là một rapper underground và từng cộng tác cùng Zico trong một vài ca khúc
- Bắt đầu thích dòng nhạc hip hop sau khi nghe “ Fly ” của Epik High ở lớp năm vào năm 11 tuổi
- Vào ngày 04/03/2015, RM đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của mình “ P.D.D ” ( Please Don’t Die ), hợp tác với Warren G
- Vào ngày 13/11/2017, đổi nghệ danh từ Rap Monster thành RM. “ RM ” có nghĩa là bất kể thứ gì bạn muốn, ví dụ như Real Me
- Vào ngày 23/10/2018, phát hành bản mixtape “ Mono ” và3 MV của mixtape gồm: Moonchild, Forever Rain và Seoul
Những điều thú vị về RM BTS
- Sở thích : Thời trang, làm nhạc, lướt web
- Từng học tại New Zealand và sống ở đó 6 tháng
- Giỏi tiếng Anh
- Con số thương mến : 1
- Vật phẩm yêu quý : Quần áo, máy tính, sách
- Món ăn yêu dấu : thịt và Kalguksu
- Từng được xếp top 1 % cả nước trong những kỳ thi tuyển sinh ĐH về ngôn từ, toán, ngoại ngữ và điều tra và nghiên cứu xã hội
- Chỉ số IQ là 148
- Thường nhận được phần thưởng cho những tác phẩm của mình khi còn đi học
- Bố mẹ đã từng phản đối RM theo âm nhạc
- RM đã chọn cái tên “ Rap Monster ” trong thời hạn làm TTS, bắt nguồn từ lời bài hát do RM viết, lấy cảm hứng từ “ Rap Genius ” của San E
- Các thành viên trong nhóm chọn RM là thành viên có vẻ như đẹp nam tính mạnh mẽ nhất nhóm và không dễ chiều nhất nhóm .
- Hình mẫu của RM là Kanye West và A $ AP Rocky
- RM đã viết lời cho bài hát “ No More Dream ” vì khi còn đi học vì RM đã từng không có tham vọng .
- Năm 2018, RM được Tổng thống Nước Hàn trao tặng Huân chương Văn hóa Hwagwan ( 화관 ) hạng 5 cùng với những thành viên của BTS, nhờ vào những góp phần của nhóm cho văn hóa truyền thống Nước Hàn
- Thích bắt chước những thành viên trong nhóm
- RM có một chú chó, tên là RAP MON
- Mẫu người lý tưởng : Gợi cảm, cao, dịu dàng êm ả, mưu trí, chu đáo và tự tin
- MBTI: ENFP
2. Tiểu sử Jin BTS
- Tên thật : Kim Seok Jin ( 김석진 )
- Nghệ danh : Jin ( 진 )
- Ngày sinh : 04/12/1992
- Cung hoàng đạo : Nhân Mã
- Nơi sinh : Gwacheon-si, Gyeonggi-do
- Vị trí: Sub Vocalist, Visual
- Chiều cao : 179 cm
- Cân nặng : 63 kg
- Nhóm máu : O
- Gia đình : Bố, mẹ, anh trai
- Trình độ học vấn : Cử nhân ngành Điện ảnh ( Đại học Konkuk ) ; Đang theo học ngành MBA Quảng cáo Truyền thông ( Hanyang Cyber University )
Sự nghiệp của Jin BTS
- Từng được nhân viên cấp dưới của SM Entertainment tuyển chọn trên đường phố khi còn là học viên trung học cơ sở nhưng đã khước từ vì nghĩ rằng chuyện đó là lừa đảo
- Năm 2017 sau khi BTS tham gia Billboard Music Awards, Jin đã nhận được rất nhiều sự chú ý quan tâm ( quốc tế ) vì vẻ bên ngoài đẹp trai của mình
- Đã được chọn vào Law of The Jungle ở Manado nhưng rời đi sớm hơn những diễn viên khác vì BTS có concert
- Đã mở một nhà hàng quán ăn cùng với anh trai vào tháng 04/2018 ,nằm ở Seoul, gần hồ Seokchon, được gọi là ‘ Ossu Seiromushi ’ và ship hàng những món Nhật
Những điều thú vị của Jin BTS
- Biệt danh: Fake Maknae, Worldwide Handsome, Eat Jin…
- Từng là sinh viên trao đổi tại Úc trong suốt những năm trung học
- Từng muốn làm thám tử khi còn nhỏ
- Tự tin về ngoại hình của mình, đặc biệt là về môi dưới và bờ vai rộng
- Bờ vai rộng đến 60 cm
- Có thể nói tiếng Hàn, tiếng Trung Quốc và tiếng Anh cơ bản
- Môn học yêu thích khi còn học tiểu học là thể dục
- Là thành viên thường phụ trách dọn dẹp
- Nấu ăn ngon
- Album đầu tiên mà Jin mua là album Girls‘ Generation.
- Số yêu thích: 4
- Màu sắc yêu thích: Màu xanh
- Thời tiết yêu thích: Ánh nắng mùa xuân
- Thói quen là chớp mắt trái khi đói
- Món ăn yêu dấu : Tôm hùm, thịt, Naengmyeon, thịt gà
- Vật phẩm yêu thích: Maple Story, Super Mario, trò chơi Nintendo
- Có một chú chó tên Jjanggu
- Có thể chơi guitar và piano
- Thích làm aegyo
- Không thể xem phim kinh dị
- Thích dâu tây nhưng không thích những thứ có mùi vị dâu tây. Và không thích socola nhưng lại thích những món có vị socola
- Đã từng ăn kiêng một năm và chỉ ăn ức gà .
- Là idol đầu tiên đạt được 100 triệu tim trong một Vlive cá nhân
- Là bạn với Kidoh (ToppDogg), Sandeul (B1A4), Ken (VIXX), Jooheon (Monsta X)…
- 3 thứ khiến cho Jin hạnh phúc: Tiền bạc, bạn bè và nơi yên tĩnh
- Mẫu người lý tưởng: Một cô gái có vẻ ngoài và tính cách giống như một chú cún con, nấu ăn ngon, tốt bụng tử tế và chăm sóc chu đáo cho Jin
- MBTI: INTP
3. Tiểu sử Suga BTS
- Tên thật : Min Yoon Gi ( 민윤기 )
- Nghệ danh: Suga (슈가)
- Ngày sinh : 09/03/1993
- Cung hoàng đạo : Song Ngư
- Quê hương: Buk-gu, Daegu
- Vị trí: Leap Rapper
- Chiều cao : 174 cm
- Cân nặng : 59 kg
- Nhóm máu : O
- Gia đình : Bố, mẹ, anh trai
- Trình độ học vấn : Cử nhân ngành Phát sóng Nghệ thuật ( Global Cyber University ) ; Đang theo học ngành MBA Quảng cáo Truyền thông ( Hanyang Cyber University )
Sự nghiệp của Suga BTS
- Từnglà một Rapperundergroundvới nghệ danh “ Gloss ” và ở trong một nhóm tên là Dtown
- uga đã sản xuất âm nhạc từ năm 13 tuổi
- Từng sản xuất “ 518 – 062 ”, một bài hát kỷ niệm trào lưu dân chủ Gwangju .
- Bắt đầu hoạt động solo từ năm 2016
- Vào năm 2016, phát hành bản mixtape đầu tiên của mình, Agust D .
- Sở hữu hơn 100 ca khúc được Thương Hội Bản quyền Âm nhạc Nước Hàn ghi nhận
- Sở hữu hơn 80 bài hát đã ĐK và được công nhận với nghệ danh của mình theo Thương Hội Âm nhạc Nước Hàn ,
- Chịu nghĩa vụ và trách nhiệm viết, sáng tác và kiểm soát và điều chỉnh, cũng như trộn lẫn và cân đối âm thanh
Những điều thú vị về Suga BTS
- Lựa chọn trở thành rapper sau khi nghe “Fly” của Epik High
- Hình mẫu: Kanye West, Lupe Fiasco, Lil Wayne và Hit Boy
- Thích chơi bóng rổ. Khi còn là TTS, Suga thường chơi bóng rổ vào mỗi Chủ nhật
- Thích ngủ
- Các thành viên gọi Suga là “grandpa” (ông) vì Suga ngủ mọi lúc mọi nơi và dễ nổi cáu
- Muốn trở thành một kiến trúc sư khi còn nhỏ
- Sở thích: Đọc truyện tranh, chơi bóng rổ, chơi game và chụp ảnh
- Suga mất chưa tới 40 phút để viết bài hát “좋아요” (Like It)
- Sử dụng nghệ danh “Agust D” cho các tác phẩm solo của mình. (D là viết tắt của quê hương Daegu và “Agus” là từ ngược của Suga)
- Có thể chơi piano
- Suga xuất thân từ một gia đình có hoàn cảnh khó khăn
- Món ăn yêu thích: Thịt
- Thích tất cả những loại kem có vị trái cây
- Rất thích mèo và thường coi các video về mèo và động vật trên Youtube.
- Nét quyến rũ là mắt cười
- Màu sắc yêu thích: Màu trắng
- Con số yêu quý : 3
- Có sở thích chụp ảnh
- Có một con chú chó tên là Holly
- Thích các thiết bị điện tử và thường xem các review về chúng trên Youtube
- Thói quen: Cắn móng tay
- 3 điều yêu thích: Ngủ, Những nơi yên tĩnh, Những nơi không có người
- 3 điều không thích: Nhảy múa, Những nơi ồn ào, Những nơi có nhiều người vây quanh
- Mẫu người lý tưởng: Một cô gái thích âm nhạc, năng động, hoạt bát hoặc trầm lặng, ôn hoà khi anh ấy muốn. Và một người con gái có thể luôn luôn ở bên cạnh Sugar.
- MBTI : INTP
4. Tiểu sử J-Hope BTS
- Tên thật : Jung Ho Seok ( 정호석 )
- Nghệ danh : J-Hope ( 제이홉 )
- Sinh nhật : 18/02/1994
- Cung hoàng đạo : Bảo Bình
- Quê hương : Buk-gu, Gwangju
- Vị trí : Sub Rapper, Main Dancer
- Chiều cao : 177 cm
- Cân nặng : 65 kg
- Nhóm máu : A
- Gia đình : Bố, mẹ, chị gái
- Trình độ học vấn : Cử nhân ngành Phát sóng Nghệ thuật ( Global Cyber University ) ; Đang theo học ngành MBA Quảng cáo Truyền thông ( Hanyang Cyber University )
Sự nghiệpJ-Hope BTS
- Khi còn là thực tập sinh, J-Hope đã được giới thiệu là rapper trong bài hát “Animal” của Jo Kwon, được phát hành vào năm 2012.Phát hành bản mixtape solo đầu tiên “Hope World” trên toàn thế giới vào ngày 01/03/2018
- J-Hope xuất thân là thành viên của nhóm street dance Nureon trước khi trở thành thực tập sinh, và đạt được rất nhiều giải thưởng ở các Dance Festival ở Gwangju
- Từng là rapper trong MV “Animal”
- Từng tham gia thử giọng cho JYP Entertainment, cùng với Youngjae (B.A.P), Dino (Halo)
Những điều mê hoặc về J-Hope BTS
- Nghệ danh “ J-Hope ” xuất phát từ mong ước đại diện thay mặt cho niềm kỳ vọng của người hâm mộ, cũng như là “ niềm kỳ vọng của BTS ”. “ J-Hope ” cũng tương quan đến lịch sử một thời về chiếc hộp Pandora :sau khi mở hộp ra và tổng thể những điều xấu bên trong đã phân tán khắp nơi trên quốc tế, điều duy nhất còn lại là kỳ vọng
- Trước khi ra mắt, J-Hope rất ghét làm aegyo nhưng đã thay đổi suy nghĩ
- Từng khá nổi tiếng trong giới nhảy underground ở Gwangju
- J-Hope và Zelo (B.A.P) từng học chung Học viện về rap và nhảy ở Gwangju.
- Màu sắc yêu thích: Màu xanh lá cây
- Có một chú chó tên là Mickey
- Không thích tập thể dục
- Rất tệ trong việc vẽ
- Hình mẫu của: A$AP Rocky, J. Cole, Beenzino, G.D
- Phương châm sống: “Nếu bạn không làm việc chăm chỉ thì sẽ không có kết quả tốt”.
- 3 điều làm J-Hope hạnh phúc: Gia đình, sức khỏe và tình yêu.
- Mẫu người lý tưởng: Một cô gái yêu anh ấy, nấu ăn ngon và có những suy nghĩ tích cực
- MBTI: ESFJ
5. Tiểu sử Jimin BTS
- Tên thật : Park Ji Min ( 박지민 )
- Nghệ danh : Jimin ( 지민 )
- Ngày sinh : 13/10/1995
- Cung hoàng đạo : Thiên Bình
-
Quê hương: Geumjeong-gu, Busan
- Vị trí: Lead Vocalist ,Main Dancer
- Chiều cao : 174 cm
- Cân nặng : 59 kg
- Nhóm máu : A
- Gia đình: Bố, mẹ, em trai
- Trình độ học vấn : Cử nhân ngành Phát sóng Nghệ thuật ( Global Cyber University ) ; Đang theo học ngành MBA Quảng cáo Truyền thông ( Hanyang Cyber University )
Sự nghiệp của Jimin BTS
- Từng theo học tại Học viện Just Dance và học nhảy popping và locking khi còn là học viên trung học
- Từng học múa đương đại tại trường Trung học Nghệ thuật Busan và là học viên đứng đầu chuyên ngành nhảy đương đại
- Năm năm trước, Jimin hợp tác với Jungkook trong bài hàn “ Christmas Day ”, lời bài hát tiếng Hàn được viết bởi Jimin
- Đã phát hành bốn bài hát solo “ Lie ”, “ Serendipity ”, “ Promise ” và “ Filter ”
- Bài hát “ Promise ” được phát hành vào ngày 30/12/2018 do chính Jimin tự sáng tác
- Năm 2018, Jimin đã được trao tặng Huân chương Văn hóa Hwagwan hạng năm từ Tổng thống Nước Hàn Moon Jae-in cùng với những thành viên BTS
Những điều thú vị về Jimin BTS
- Từng là lớp trưởng trong 9 năm
- Bắt đầu hứng thú với sự nghiệp ca hát sau khi xem buổi màn biểu diễn Rain
- Màu sắc yêu quý : Màu xanh và đen
- Số yêu quý : 3
- Món ăn yêu quý : Thịt lợn ,bò, vịt, gà, trái cây và canh kim chi
- Không thích rau chân vịt
- Thích thời tiết nắng và thoáng mát
- Khi thời tiết nắng và thoáng mát, Jimin thích đeo tai nghe và nghe nhạc
- Hình mẫu : Rain, Tae Yang ( Bigbang ) và Chris Brown
- Bộ phận khung hình tự tin nhất là đôi mắt
- Thích đọc truyện tranh
- Điều khiến Jimin niềm hạnh phúclà : Tình yêu, tài lộc và sân khấu .
- Có đai đen taekwondo
- Là bạn thân vớiTaemin (SHINee ), Kai ( EXO ), Ravi ( VIXX ), Sungwoon, Timoteo
- Thường tự xử lý yếu tố của mình
- Sở thích : Đọc sách / tiểu thuyết, Lướt điện thoại cảm ứng ; Thư giãn và đi chơi với bè bạn
- Mẫu người lý tưởng: Một cô gái dễ thương có dáng người nhỏ
- MBTI: ENFJ
6. Tiểu sử V BTS
- Tên thật : Kim Tae Hyung ( 김태형 )
- Nghệ danh : V ( 뷔 )
- Sinh nhật : 30/12/1995
- Cung hoàng đạo : Ma Kết
- Quê hương : Seo-gu, Daegu
- Vị trí: Sub Vocalist
- Chiều cao : 179 cm
- Cân nặng : 62 kg
- Nhóm máu : AB
- Gia đình : Bố, mẹ, em gái, em trai
- Trình độ học vấn : Cử nhân ngành Phát sóng Nghệ thuật ( Global Cyber University ) ; Đang theo học ngành MBA Quảng cáo Truyền thông ( Hanyang Cyber University )
Sự nghiệp của V BTS
- Đồng sáng tác và sản xuất bài hát “ Hold Me Tight ” trong phần 1 của album “ The Most Beautiful Moment in Life ”
- Đồng sáng tác cho single solo “ Stigma ” của chính mình trong album “ Wings ”
- Năm năm nay, V lấn sân sang điện ảnh với vai diễn Han Sung trong bộ phim lịch sử vẻ vang “ Hoa Kiếm Hwarang ” ( KBS2 )
- Ngày 08/06 / 2017, phát hành bài hát “ 4 O’clock ” để kỷ niệm 4 năm xây dựng BTS
- Ngày 30/01/2019, phát hành bài hát tự sáng tác “ Scenery ” dành khuyến mãi fan
- Ngày 11/08/2019, phát hành bài hát tiếng anh đầu tiên “ Winter Bear ” được lấy cảm hứng từ bộ phim Anh “ About time ”
- Ngày 13/03/2020, phát hành bản OST solo đầu tiên “ Sweet Night ” cho bộ phim “ Itaewon Class ”
Những điều thú vị về V BTS
- Có thể nói trôi chảy tiếng Nhật
- Màu sắc thương mến : Màu xám
- Đồ vậtyêu thích : Máy tính, quần áo, giày dép, phụ kiện và bất kỳ thứ gì độc lạ .
- Biệt danh : TaeTae, Blank Tae ,CG …
- Một bên mắt một mí và một bên hai mí
- Có tính cách 4D .
- Rất dễ say, chỉ cần uống một ly bia thì sẽ say
- Không thích cafe, nhưng thích ca cao nóng. =
- Có thể chơi Saxophone và Guitar
- Nghệ sĩ yêu quý : Eric Bannet
- Muốn trở thành một người bố như bố mình : luôn chăm nom con cháu, lắng nghe mọi điềucủa con, động viênvàcho con lời khuyên
- Là bạn thân với diễn viênPark Bogum, diễn viên Kim Minjae, Sungjae ( BTOB ), Baekhyun ( EXO ) …
- V được cho là giốngBaekhyun ( EXO ) và Daehyun ( BAP ) .
- Có thói quensưu tầmcà vạt .
- Xuất thân từ một mái ấm gia đình có thực trạng khó khăn vất vả
- Bộ phận khung hình tự tin nhất là bàn tay
- Thích nhạc cổ xưa vàthích Vincent van Gogh
- 3 thứ khiến V niềm hạnh phúc : Gia đình, sức khỏe thể chất vàdanh vọng
- Mẫu người lý tưởng : Một người luôn chăm nom và chỉ yêu một mình anh ấy, và là một người có nhiều aegyo
- MBTI: ENFP
7. Tiểu sử Jungkook BTS
- Tên thật : Jeon Jung Kook ( 전정국 )
- Nghệ danh : Jungkook ( 정국 )
- Ngày sinh : 01/09/1997
- Cung hoàng đạo : Xử Nữ
- Quê hương : Buk-gu, Busan
- Vị trí: Main Vocalist, Sub Rapper, Lead Dancer, Maknae
- Chiều cao : 178 cm
- Cân nặng : 66 kg
- Nhóm máu : A
- Gia đình : Bố, mẹ, anh trai
- Trình độ học vấn : Đang theo học ngành Phát sóng Nghệ thuật ( Global Cyber University )
Sự nghiệp của Jungkook BTS
- Động lực khiến Jungkook muốn trở thành ca sĩ là sau khi xem G-Dragon màn biểu diễn “ Heartbreaker ” trên truyền hình
- Từng tham giathử giọng cho chương trình “ Superstar K ” giọng được tổ chức triển khai ở Daegu vào năm 2011
- Từng đến Los Angeles vào mùa hè năm 2012 để theo học khóa học L.A Summer Of 2012 tại Movement Lifestyle
- Xuất hiện trong MV “ I’m Da One ” của Jo Kwon ( 2012 ) và từng làm back-dancer cho Glam trước khi ra đời
- Đã phát 3 single: Begin ( “ Wings ” ), Euphoria ( “ Love Yourself : Answer ” ) và My Time ( “ Map Of The Soul : 7 ” )
- Từng tham gia chiến dịch “ One Dream, One Korea ” và sáng tác bài hát chủ đề cùng với nhiều nghệ sĩ K-pop khác để tưởng niệm những tử binh và liệt sĩ trong “ Chiến tranh Triều Tiên ”
- Đã màn biểu diễn bài “ We Don’t Talk Anymore ” cùng Charlie Puth trong phần mở màn của MBC Plus X Genie Music Awards .
Những điều thú vị về Jungkook
- Năm lớp 7, Jungkook đã học B-boying trong một câu lạc bộ
- Biệt danh: Jeon Jungkookie, Golden Maknae, Kookie, Nochu …
- Món ăn thương mến là bất kỳ thứ gì có tinh bột ( pizza, bánh mì … )
- Màu sắc yêu quý : Màu đen
- Con số thương mến : 1
- Tthích chơi game, vẽ và bóng đá
- Sở thích của Jungkook : Chỉnh sửa video, Chụp ảnh, tò mò âm nhạc mới
- Có thểnói tiếng Nhật và tiếng Anh ( cơ bản )
- Thời tiết thương mến : Thời tiết nắng với gió mát
- Hình mẫu : G-Dragon ( BigBang )
- Ước mơ lúc còn nhỏ là trở thành cầu thủ cầu lông
- Thích đọc truyện tranh
- Là fan bự của Iron Man, IU
- Mẫu người lý tưởng c : Nngười cao tối thiểu 168 cm nhưng nhỏ hơn anh ấy, là một người vợ tốt, nấu ăn giỏi, mưu trí, tử tế và có đôi chân đẹp
- MBTI: ISFP
VII. NHỮNG GIẢI THƯỞNG ĐÁNG TỰ HÀO CỦA BTS
BTS đã nhận được nhiều phần thưởng :
- 24 phần thưởng Mnet Asian Music Awards
- 23 phần thưởng Melon Music Awards
- 20 phần thưởng Golden Disc Awards
- 12 phần thưởng Seoul Music Awards
- 10 phần thưởng Gaon Chart Music Awards
- 4 phần thưởng Billboard Music Awards
- 4 phần thưởng Korean Music Awards
- 4 phần thưởng American Music Awards
- 2 phần thưởng Một Thành Viên Video Music Awards
- Bán được hơn 20.3 triệu bản album trên BXH âm nhạc Gaon
- Có 3 album Triệu bản và 3 đĩa đơn Bạch Kim
- Có 4 chứng nhận đĩa đơn Bạch Kim, 2 album Bạch Kim, và 2 đĩa đơn Vàng và 1 album Vàng tại Hoa Kỳ
- Nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên đạt vị trí số 1 trên BXH album Billboard 200 với album“ Love Yourself : Tear ”
- Năm 2019, BTS được mời trở thành thành viên của Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia để vinh danh cho những góp phần trong âm nhạc
- Trở thành nhóm nhạc K-pop đầu tiên có album trên BXH Billboard 200 trong suốt cả năm với “Love Yourself: Answer”
- Vào ngày 26/01/2020, BTS đã biểu diễn tại lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 62, trở thành nghệ sĩ K-pop đầu tiên làm được điều đó
- Tháng 09/2020, ca khúc “Dynamite” chính thức chiếm vị trí No.1 trên BXH Billboard Hot 100. Và 5 tuần liên tiếp, “Dynamite” giữ vị trí thứ nhất và thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trong đó có tới 3 lần chiếm vị trí No.1
- “Savage Love Remix” từng đạt No.1 Billboard Hot 100
- BTS đã lập nên kỳ tích trong lịch sử 62 năm của Billboard khi ca khúc “Life Goes On” hạ cánh ở vị trí No.1 trên BXH Billboard Hot 100 ngày 01/12/2020
Tổng hợp bởi: Zila Team
—
LIÊN HỆ NGAY
CÔNG TY Trách Nhiệm Hữu Hạn GIÁO DỤC ZILA
☞ CN1: ZILA 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đakao, Q.1, TP. HCM
☎ Hotline CN1: 028 7300 2027 hoặc 0909 120 127 (Zalo)
☞ CN2: ZILA Tầng 1 (KVAC), 253 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TP. HCM
☎ Hotline CN2: 028 7300 1027 hoặc 0969 120 127 (Zalo)
Email: contact@zila.com.vn
Website: www.zila.com.vn
Face: Du học Hàn Quốc Zila
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường