Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Bốn Vùng Chiến Thuật – Tài liệu text

Bốn Vùng Chiến Thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (64.91 KB, 3 trang )

Các đại đơn vị của QL VNCH
* VÙNG 1 CHIẾN THUẬT – QUÂN ĐOÀN 1
Vùng 1 chiến thuật – Quân đoàn 1 thành lập ngày 1/6/1957, bao gồm các tỉnh Quảng Trị,
Thừa Thiên, Quảng Đà, Quảng Tín, Quảng Ngãi. Sở chỉ huy Vùng 1 chiến thuật đóng tại
Đà Nẵng. Các khu chiến thuật trực thuộc vùng 1 là khu chiến thuật 11 {sở chỉ huy đóng
tại Huế} gồm các tiểu khu Quảng Trị và Thừa Thiên; Khu chiến thuật 12 {sở chỉ huy
đóng tại Tam Kỳ} gồm các tiểu khu Quảng Ngãi, Quảng Tín và biệt khu Quảng Nam –
Đà Nẵng.
Tư lệnh Vùng 1 chiến thuật – Quân đoàn 1 từ 1957 đến 1975:
• Trung tướng Trần Văn Đôn: 15/10/1957 đến 07/12/1962
• Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 07/12/1962 đến 21/8/1963
• Thiếu tướng Đỗ Cao Trí: 21/8/1963 đến 11/12/1963
• Trung tướng Nguyễn Khánh: 11/12/1963 đến 30/01/1964
• Thiếu tướng Tôn Thất Xứng: 30/01/1964 đến 14/11/1964
• Trung tướng Nguyễn Chánh Thi: 14/11/1964 đến 14/03/1966
• Thiếu tướng Nguyễn Văn Chuẩn: 14/03/1964 đến 09/04/1966
• Trung tướng Tôn Thất Đính: 09/04/1966 đến 15/05/1966
• Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 15/05/1966 đến 20/05/1966
• Thiếu tướng Trần Thanh Phong: 20/05/1966 đến 30/05/1966
• Trung tướng Hoàng Xuân Lãm: 30/05/1966 đến 03/05/1972
• Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 03/05/1972 đến 30/04/1975
* VÙNG 2 CHIẾN THUẬT – QUÂN ĐOÀN 2
Vùng 2 chiến thuật – Quân đoàn 2 thành lập ngày 01/10/1957, hoạt động tác chiến ở toàn
bộ vùng cao nguyên miền Trung và vùng duyên hải Nam Trung Bộ, bao gồm các tỉnh
Kon Tum, Plây Cu, Phú Bổn, Bình Định, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh Hoà, Quảng Đức,
Tuyên Đức, Ninh Thuận, Lâm Đồng và Bình Thuận. Trong vùng 2 chiến thuật có vùng
chiến thuật đặc biệt bán tự trị, gọi là Biệt khu 24 đóng tại thị xã Kon Tum do trung đoàn
độc lập 24 đảm nhiệm, bao gồm toàn bộ khu biên giới giáp Lào {thành lập 07/1966 và
giải thể 04/1970}. Sở chỉ huy Vùng 2 chiến thuật đóng tại Plây Cu bao gồm khu chiến
thuật 22 {sở chỉ huy ở Quy Nhơn} có các tiểu khu Bình Định, Phú Yên, Phú Bổn ; Khu
chiến thuật 23 {sở chỉ huy đóng tại Buôn Ma Thuột} gồm các tiểu khu Đắc Lắc, Tuyên

Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận.
Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật – Quân đoàn 2 từ 1957 đến 1975:
• Thiếu tướng Trần Ngọc Tám: 01/10/1957 đến 13/08/1958
• Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 13/08/1958 đến 20/12/1962
• Trung tướng Nguyễn Khánh: 20/12/1962 đến 12/12/1963
• Trung tướng Đỗ Cao Trí: 12/12/1963 đến 15/09/1964
• Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 15/09/1964 đến 25/06/1965
• Trung tướng Vĩnh Lộc: 25/06/1965 đến 28/01/1968
• Trung tướng Lữ Lan: 28/01/1968 đến 28/08/1970
• Trung tướng Ngô Dzu: 28/08/1970 đến 30/10/1974
• Thiếu tướng Phạm Văn Phú: 30/10/1974 đến 01/04/1975
* VÙNG 3 CHIẾN THUẬT – QUÂN ĐOÀN 3
Vùng 3 chiến thuật – Quân đoàn 3 thành lập ngày 01/03/1959, chính thức hoạt động vào
ngày 20/05/1960 bao gồm các tỉnh Phước Long, Bình Dương, Biên Hoà, Bình Long,
Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. Sài Gòn Và Gia Định thành
lập chi khu quân sự riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 {sở chỉ huy đóng tại
Tây Ninh} gồm các tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An; Khu chiến thuật 32 {sở chỉ
huy tại Bình Dương} gồm các tiểu khu Bình Long, Phước Long, Bình Dương; Khu chiến
thuật 33 {sở chỉ huy tại Biên Hoà} gồm các tiểu khu Long Khánh, Bình Tuy, Phước Tuy,
Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô {SG-GĐ}
Tư lệnh vùng 3 chiến thuật – Quân đoàn 3 từ 1959 đến 1975:
• Trung tướng Thái Quang Hoàng: 01/03 đến 11/10/1959
• Trung tướng Nguyễn Ngọc Lễ: 11/10/1959 đến 05/05/1960
• Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm: 05/05/1960 đến 07/12/1962
• Thiếu tướng Tôn Thất Đính: 07/12/1962 đến 05/01/1964
• Trung tướng Trần Thiện Khiêm: 05/01/1964 đến 04/04/1964
• Trung tướng Trần Ngọc Tâm: 04/04 đến 12/10/1964
• Thiếu tướng Cao Văn Viên: 12/10/1964 đến 11/10/1965
• Thiếu tướng Nguyễn Bảo Trị: 11/10/1965 đến 09/06/1966
• Thiếu tướng Lê Nguyên Khang: 09/06/1966 đến 05/08/1968

• Trung tướng Đỗ Cao Trí: 05/08/1968 đến 23/02/1971
• Trung tướng Nguyễn Văn Minh: 23/02/1971 đến 30/10/1974
• Trung tướng Dư Quốc Đống: 30/10/1974 đến 02/1975
• Trung tướng Nguyễn Văn Toàn: 02/1975 đến 24/04/1975
* VÙNG 4 CHIẾN THUẬT – QUÂN ĐOÀN 4
Vùng 4 chiến thuật – Quân đoàn 4 thành lập ngày 01/01/1963, hoạt động tác chiến trên
toàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 1/2 dân cư và đất canh tác Miền Nam
Việt Nam, gồm các tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà, Kiến Phong, Sa
Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang,
Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt bán tự trị 44 nằm trong
vùng 4 chiến thuật có nhiệm vụ bảo vệ an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằng
sông Cửu Long, dọc biên giới Việt Nam – Campuchia, hoạt đông đến năm 1973 thì giải
thể. Vùng 4 chiến thuật có khu chiến thuật 41 {sở chỉ huy ở Mỹ Tho} gồm các tiểu khu
Châu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình; Khu chiến thuật 42 {sở chỉ huy ở
Cần Thơ} gồm các tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, Bạc
Liêu, An Xuyên; Khu chiến thuật Tiền Giang {sở chỉ huy ở Định Tường} ggồm các tiểu
khu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công.
Tư lệnh vùng 4 chiến thuật – Quân đoàn 4 từ 1963 đến 1975:
• Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao: 01/01/1963 đến 04/11/1963
• Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có: 04/11/1963 đến 04/03/1964
• Trung tướng Dương Văn Đức: 04/03/1964 đến 15/09/1964
• Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu: 15/09/1964 đến 20/01/1965
• Trung tướng Đặng Văn Quang: 20/01/1965 đến 23/11/1966
• Thiếu tướng Nguyễn Văn Mạnh: 23/11/1966 đến 29/02/1968
• Trung tướng Nguyễn Đức Thắng: 29/02/1968 đến 01/07/1968
• Trung tướng Nguyễn Viết Thanh: 01/07/1968 đến 01/05/1970
• Thiếu tướng Ngô Dzu: 01/05/1970 đến 21/08/1970
• Trung tướng Ngô Quang Trưởng: 21/08/1970 đến 04/05/1972
• Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi: 04/05/1972 đến 30/10/1974
• Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam: 30/10/1974 đến 30/04/1975

Đức, Quảng Đức, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Bình Thuận và Ninh Thuận. Tư lệnh Vùng 2 chiến thuật – Quân đoàn 2 từ 1957 đến 1975 : • Thiếu tướng Trần Ngọc Tám : 01/10/1957 đến 13/08/1958 • Thiếu tướng Tôn Thất Đính : 13/08/1958 đến 20/12/1962 • Trung tướng Nguyễn Khánh : 20/12/1962 đến 12/12/1963 • Trung tướng Đỗ Cao Trí : 12/12/1963 đến 15/09/1964 • Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có : 15/09/1964 đến 25/06/1965 • Trung tướng Vĩnh Lộc : 25/06/1965 đến 28/01/1968 • Trung tướng Lữ Lan : 28/01/1968 đến 28/08/1970 • Trung tướng Ngô Dzu : 28/08/1970 đến 30/10/1974 • Thiếu tướng Phạm Văn Phú : 30/10/1974 đến 01/04/1975 * VÙNG 3 CHIẾN THUẬT – QUÂN ĐOÀN 3V ùng 3 chiến thuật – Quân đoàn 3 xây dựng ngày 01/03/1959, chính thức hoạt động giải trí vàongày 20/05/1960 gồm có những tỉnh Phước Long, Tỉnh Bình Dương, Biên Hoà, Bình Long, Long Khánh, Phước Tuy, Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An. TP HCM Và Gia Định thànhlập chi khu quân sự chiến lược riêng. Vùng 3 chiến thuật có Khu chiến thuật 31 { sở chỉ huy đóng tạiTây Ninh } gồm những tiểu khu Tây Ninh, Hậu Nghĩa, Long An ; Khu chiến thuật 32 { sở chỉhuy tại Bình Dương } gồm những tiểu khu Bình Long, Phước Long, Tỉnh Bình Dương ; Khu chiếnthuật 33 { sở chỉ huy tại Biên Hoà } gồm những tiểu khu Long Khánh, Bình Tuy, Phước Tuy, Biên Hoà, Biệt khu Thủ Đô { SG-GĐ } Tư lệnh vùng 3 chiến thuật – Quân đoàn 3 từ 1959 đến 1975 : • Trung tướng Thái Quang Hoàng : 01/03 đến 11/10/1959 • Trung tướng Nguyễn Ngọc Lễ : 11/10/1959 đến 05/05/1960 • Thiếu tướng Lê Văn Nghiêm : 05/05/1960 đến 07/12/1962 • Thiếu tướng Tôn Thất Đính : 07/12/1962 đến 05/01/1964 • Trung tướng Trần Thiện Khiêm : 05/01/1964 đến 04/04/1964 • Trung tướng Trần Ngọc Tâm : 04/04 đến 12/10/1964 • Thiếu tướng Cao Văn Viên : 12/10/1964 đến 11/10/1965 • Thiếu tướng Nguyễn Bảo Trị : 11/10/1965 đến 09/06/1966 • Thiếu tướng Lê Nguyên Khang : 09/06/1966 đến 05/08/1968 • Trung tướng Đỗ Cao Trí : 05/08/1968 đến 23/02/1971 • Trung tướng Nguyễn Văn Minh : 23/02/1971 đến 30/10/1974 • Trung tướng Dư Quốc Đống : 30/10/1974 đến 02/1975 • Trung tướng Nguyễn Văn Toàn : 02/1975 đến 24/04/1975 * VÙNG 4 CHIẾN THUẬT – QUÂN ĐOÀN 4V ùng 4 chiến thuật – Quân đoàn 4 xây dựng ngày 01/01/1963, hoạt động tác chiến trêntoàn bộ vùng đồng bằng sông Cửu Long, chiếm gần 50% dân cư và đất canh tác Miền NamViệt Nam, gồm những tỉnh Gò Công, Kiến Tường, Định Tường, Kiến Hoà, Kiến Phong, SaĐéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình, Châu Đốc, An Giang, Phong Dinh, Ba Xuyên, Kiên Giang, Chương Thiện, Bạc Liêu và An Xuyên. Vùng chiến thuật đặc biệt quan trọng bán tự trị 44 nằm trongvùng 4 chiến thuật có trách nhiệm bảo vệ bảo mật an ninh cho khu vực phía Tây Bắc đồng bằngsông Cửu Long, dọc biên giới Nước Ta – Campuchia, hoạt đông đến năm 1973 thì giảithể. Vùng 4 chiến thuật có khu chiến thuật 41 { sở chỉ huy ở Mỹ Tho } gồm những tiểu khuChâu Đốc, An Giang, Sa Đéc, Vĩnh Long, Vĩnh Bình ; Khu chiến thuật 42 { sở chỉ huy ởCần Thơ } gồm những tiểu khu Kiến Giang, Phong Dinh, Chương Thiện, Ba Xuyên, BạcLiêu, An Xuyên ; Khu chiến thuật Tiền Giang { sở chỉ huy ở Định Tường } ggồm những tiểukhu Định Tường, Kiến Tường, Kiến Hoà Gò Công. Tư lệnh vùng 4 chiến thuật – Quân đoàn 4 từ 1963 đến 1975 : • Thiếu tướng Huỳnh Văn Cao : 01/01/1963 đến 04/11/1963 • Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có : 04/11/1963 đến 04/03/1964 • Trung tướng Dương Văn Đức : 04/03/1964 đến 15/09/1964 • Thiếu tướng Nguyễn Văn Thiệu : 15/09/1964 đến 20/01/1965 • Trung tướng Đặng Văn Quang : 20/01/1965 đến 23/11/1966 • Thiếu tướng Nguyễn Văn Mạnh : 23/11/1966 đến 29/02/1968 • Trung tướng Nguyễn Đức Thắng : 29/02/1968 đến 01/07/1968 • Trung tướng Nguyễn Viết Thanh : 01/07/1968 đến 01/05/1970 • Thiếu tướng Ngô Dzu : 01/05/1970 đến 21/08/1970 • Trung tướng Ngô Quang Trưởng : 21/08/1970 đến 04/05/1972 • Thiếu tướng Nguyễn Vĩnh Nghi : 04/05/1972 đến 30/10/1974 • Thiếu tướng Nguyễn Khoa Nam : 30/10/1974 đến 30/04/1975

Exit mobile version