Bossa nova là một thể loại âm nhạc Brasil, với nghĩa là “xu hướng mới” (new trend) (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈbɔsɐ ˈnɔvɐ] (
Tại Brazil, từ ” bossa ” là một tiếng lóng kiểu cũ cho một cái gì đó được thực thi với sự điệu đàng đặc biệt quan trọng, sự tinh xảo tự nhiên hay năng lực bẩm sinh. Ngay từ năm 1932, Noel Rosa được sử dụng những từ trong một samba :
“O samba, a prontidão e outras bossas são nossas coisas, são coisas nossas.” (“The samba, the readiness and other bossas are our things, are things from us.”)
Nguồn gốc chính xác của thuật ngữ “bossa nova” vẫn còn chưa rõ ràng trong nhiều thập kỷ, theo một số tác giả. Trong nền văn hóa nghệ thuật của bãi biển vào cuối năm 1950 trong Rio de Janeiro, thuật ngữ “bossa” được dùng để chỉ bất kỳ “xu hướng” mới hay “làn sóng thời trang” (fashionable wave). Trong cuốn sách Bossa Nova, tác giả Brazil Ruy Castro khẳng định rằng “bossa” đã được sử dụng vào những năm 1950 bởi các nhạc sĩ như một từ để mô tả sở trường của một ai đó để chơi hoặc hát theo phong cách riêng (idiosyncratically).[2] Castro cho rằng rằng thuật ngữ “bossa nova” có thể lần đầu tiên được sử dụng trong công chúng cho một buổi hòa nhạc trình bày trong năm 1957 bởi các Grupo Universitario Hebraico do Brasil (Đại học Hebrew Nhóm của Brasil). Quyền tác giả của thuật ngữ “bossa nova” được gán cho nhà báo trẻ lúc bấy giờ (then) Moyses Fuks, người đã quảng bá sự kiện này.[3] Nhóm đó bao gồm Sylvia Telles, Carlinhos Lyra, Nara Leão, Luizinho Eça, Roberto Menescal và những người khác (et al). Theo mô tả của ông Fuks, được hỗ trợ đầy đủ bởi hầu hết các thành viên bossa nova, ông chỉ đơn giản là viết một dấu hiệu như “HOJE. SYLVIA TELLES E UM GRUPO BOSSA NOVA” (nghĩa là: Hôm nay. Sylvia Telles và một nhóm “Bossa Nova”), vì Sylvia Telles là nhạc sĩ nổi tiếng nhất trong nhóm tại thời điểm đó. Năm 1959, Nara Leão cũng tham gia nhiều hơn một màn trình diễn phôi thai (embryonic display) của bossa nova. Nó bao gồm lễ hội đầu tiên “Festival de Samba Session”, được tiến hành bởi hội sinh viên của PUC (Pontifica Universidade Católica). Hội này sau đó được chủ trì bởi Carlos Diegues, một sinh viên luật mà sau cùng kết hôn với Leão.[4]
Bạn đang đọc: Bossa nova.
Bossa nova đã khởi đầu được biết đến và phổ cập trong những năm 1950 và 1960 ( đỉnh điểm là năm 1957 và 1963 ) trên những bãi biển nhiệt đới gió mùa của phía nam Rio de Janeiro, khi một nhóm những sinh viên thuộc những tầng lớp trung lưu, những nghệ sĩ và nhạc sĩ trẻ đến với nhau để tạo ra một thứ âm thanh mới. [ 5 ] Bởi thế mà, bossa nova có nghĩa là ” khuynh hướng mới ”. ” Chega de Saudade ” ( No More Blues ) do Tom Jobim và Vinicius de Moraes màn biểu diễn được coi là bài hát Bossa Nova tiên phong .
Các chủ đề tìm thấy trong Bossa nova bao gồm các nội dung xoay quanh cuộc sống thường nhật, vẻ đẹp giai nhân phụ nữ, tình yêu, tuổi trẻ, khao khát, nỗi nhớ nhà, thiên nhiên trù phú, biển cả mênh mông. Phong trào Bossa nova này đã được tổ chức chủ yếu bởi những người rất trẻ, họ đã chọn sáng tác nhạc lạc quan, tươi mới hơn để mô tả về thế hệ trẻ của họ trái ngược với những buồn bã, đau khổ trong giai điệu và ca từ của những bài hát từ những thập niên trước. Bossa Nova được xem là một kỷ niệm đẹp của tuổi trẻ lãng mạn, mới mẻ và văn hóa bãi biển rất tropical.
Bossa Nova còn được xem là biểu tượng của thành phố Rio de Janeiro.
Nội dung chính
Ca từ và giai điệu.
Bossa Nova mang lại một kết hợp phức tạp của giai điệu, hòa âm và nhịp điệu với những ca từ phức tạp hơn nhưng lại gắn liền với cuộc sống hàng ngày. Sự lạc quan và nhịp điệu mê hoặc được tìm thấy trong Bossa Nova đã làm say đắm và làm ảnh hưởng đến nhiều ca sĩ và nhà soạn nhạc trên toàn thế giới..
Bossa Nova ngày nay không còn là thể loại âm nhạc phổ biến nhất tại Brasil, nó đã được biết đến và được yêu thích trên toàn thế giới.
Xem thêm: Nhạc Rock đâu phải lúc nào cũng ồn ào
Nghệ sĩ sáng lập và màn biểu diễn.
Bossa nova thường gắn với những cái tên nhạc sĩ nổi tiếng như ca sĩ, nhạc sĩ Antonio Carlos Jobim ( một trong những cha đẻ của Bossa Nova ), João Gilberto là nhạc sĩ và chơi guitar acoustic, Roberto Menescal chơi guitar jazz ( người sáng lập và xu thế tăng trưởng cho Bossa nova ), Vinicius de Moraes và Luiz Bonfá, …
Trong một bài bossa nova ta thường thấy sự xuất hiện của guitar cổ xưa, piano, organ điện tử, contrabass, saxophone, clarinet và trống cổ xưa, bộ gõ .
So sánh Samba và Bossa nova.
Tiêu chí | Samba | Bossa nova |
---|---|---|
Nhạc cụ | Dùng bộ gõ (percussions/drums) rất nhiều | Ít dùng bộ gõ hơn |
Giai điệu | Sôi nổi dồn dập | Nhịp nhàng, nhẹ nhàng chậm, có chút rũ rượi, có chút lâng lâng |
Cảm giác | Cuồng chân chỉ muốn bước ra sàn nhảy ngay lập tức | Đang mơ màng như người đi trên mây, im lặng thưởng thức tiếng saxo hoặc tiếng clarinet vừa đau nhói vừa dịu xoa len lỏi vào tận góc tim. |
Liên kết ngoài.
- “It’s 20 years ago bossa nova was released to the world at Carnegie Hall in New York” by Rénato Sergio, Manchete magazine, 1982 (in Portuguese)
Source: http://139.180.218.5
Category: Kiến thức âm nhạc