Fluorit hay huỳnh thạch, còn được phiên âm thành fluorit hay fluorspat, là một khoáng vật có công thức hóa học CaF2. Tên gọi fluorit xuất phát từ tiếng La Tinh fluor- “dòng chảy”, bởi khi cho thêm fluorit vào quặng nấu chảy sẽ làm xỉ chảy ra. Kết quả là dễ dàng loại bỏ chúng. Những người thợ mỏ Saoxony thời xưa gọi khoáng vật này là ” hoa quặng ” bởi vì chúng luôn ở bên cạnh quặng đá quý.
Ở Nga fluorurit còn được gọi là plavik, ngọc lục bảo Transvaal, ngọc lục bảo Nam Phi hay ngọc lục bảo giả ( fluorit Châu Phi màu xanh lá cây )
Fluorit là calci fluorrua, đặc biệt quan trọng đa dạng và phong phú về sắc tố, có những sắc thái rất khác nhau : hồng vàng ánh kim, xanh lá cây lục bảo, xanh biruza và tím. Fluorurit thường gặp ở dạng tinh đám, dạng đất, tinh thể lập phương, cát khai khối tám mặt hoàn hảo .
Tính chất chữa bệnh: Các nhà am hiểu về đá cho rằng, fluorit là loại đá huyền bí có khả năng loại bỏ stress, giải thoát khỏi trầm uất và giận dữ. Các nhà thạch học trị liệu hiện đại dùng fluorit để chữa các bệnh về não bộ và hệ tim mạch. Người ta nói rằng fluorit có thể chống lại loại bệnh sơ cứng lan tỏa và bệnh động kinh.
Bạn đang đọc: Fluorit – Wikipedia tiếng Việt
Tính chất khác: Trong yoga Ấn Độ, fluorit được coi là một trong những khoáng vật huyền bí có sức mạnh nhất. Nó giúp điều chỉnh tư duy đạt tới trạng thái yên tĩnh tâm hồn. Đồ trang sức bằng fluorit làm tăng khả năng phân tích của người chủ. Rất thú vị là các nhà ma thuật thời xưa cũng như thời nay thường sử dụng quả cầu bằng fluorit để tiên đoán. Người ta nghi nhận khả năng kỳ lạ của fluorit trong lúc thiền định là dường như nó “hấp thụ” những âm thanh của âm nhạc và sau đó đưa chúng trở lại với con người. Không xác định sự tương ứng chính xác của fluorit trong cung hoàng đạo, năng lượng chiếu xạ của dương có tác dụng tới luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ; Luân xa này giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và các mối liên hệ với sức mạnh tối cao của vũ trụ. Đối với luân xa vùng trán: tác động tới các cơ quan ở vùng đầu; luân xa này cũng có liên lạc tới kinh lạc bàng quang và ruột, giúp thực hiện ý tưởng, kích thích sự năng động tích cực.
Nguồn gốc và phân bổ.
Fluorurit thường được tạo ra từ những quy trình nhiệt dịch. Nó thường là khoáng vật phụ đi theo những quặng dạng mạch, cộng sinh với rất nhiều khoáng vật khác nhau và có nguồn gốc nhiệt dịch. Những tinh thể trong suốt lớn nhất với khối lượng vài chục và thậm chí còn vài trăm kg đã được khai thác trên chủ quyền lãnh thổ Kazatan .
Thư viện hình.
Lợn làm bằng fluorit, dài 5 cm ( 2 in )- Fluor du Burcq ( 6 ). jpg
khoáng vật fluorit
Tinh thể fluorit tám mặt, New Mexico, USA Tinh thể fluorit tám mặt Cấu trúc ô mạng tinh thể fluorit Fluorit Trung Quốc Fluorit cùng với Pyrit sắt và hoa canxít Fluorit hình tám mặt
Trong công nghiệp, tùy thuộc vào độ tinh khiết của fluorit, mà nó được chia thành ba cấp. Fluorit cấp thấp được sử dụng trong luyện kim như là chất gây chảy để làm giảm nhiệt độ nóng chảy của vật liệu trong sản xuất thép, nhôm. Fluorit cấp trung bình được sử dụng trong sản xuất thủy tinh, men và dụng cụ gia đình (bếp). Fluorit cấp cao được sử dụng để sản xuất acid fluorhydric từ fluorit và acid sunfuric. acid fluorhydric cũng được dùng để vẽ hình lên kính. Fluorurit trong suốt để làm các loại thấu kính và lăng kính cho các dụng cụ quang học.
Trong bài báo năm 1852 về “khả năng khúc xạ” (thay đổi bước sóng) của ánh sáng, George Gabriel Stokes đã mô tả khả năng của fluorit (huỳnh thạch) và thủy tinh urani trong việc thay đổi ánh sáng không nhìn thấy vượt ra ngoài khoảng tím của quang phổ thành ánh sáng xanh lam. Ông đặt tên cho hiện tượng này là fluorescence (huỳnh quang) khi viết rằng: “I am almost inclined to coin a word, and call the appearance fluorescence, from fluor-spar [i.e., fluorite], as the analogous term opalescence is derived from the name of a mineral.” (Tôi gần như nghiêng về việc đặt ra một từ, và gọi biểu hiện này là huỳnh quang, từ huỳnh thạch [tức là fluorit], giống như thuật ngữ tương tự vẻ bạch thạch phát sinh từ tên gọi của một khoáng vật.)[1] Tên gọi huỳnh quang phát sinh từ khoáng vật huỳnh thạch (fluorit), do một số mẫu vật của khoáng vật này chứa europi hóa trị hai ở dạng dấu vết, và nó có vai trò của tác nhân kích hoạt huỳnh quang để phát ra ánh sáng xanh lam. Trong một thí nghiệm then chốt, ông sử dụng một lăng kính để cô lập bức xạ cực tím từ ánh nắng và quan sát thấy ánh sáng xanh lam phát ra bởi dung dịch quinin trong ethanol bị bức xạ cực tím chiếu vào.[2]
Liên kết ngoài.
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường