Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Bộ giải pháp Collaboration

1. Tổng quan
Hiện tại có nhiều mô hình để triển khai hệ thống truyền thông hợp nhất Unified Communication, tuy nhiên với bất kì hệ thống truyền thông hợp nhất nào đều phải dựa trên một thiết bị trung tâm xử lý cuộc gọi, Cisco Unified Communications Manager. 
Hiện tại có nhiều quy mô để tiến hành mạng lưới hệ thống truyền thông online hợp nhất Unified Communication, tuy nhiên với bất kỳ mạng lưới hệ thống truyền thông online hợp nhất nào đều phải dựa trên một thiết bị TT giải quyết và xử lý cuộc gọi, Cisco Unified Communications Manager .Cisco Unified CallManager là thành phần giải quyết và xử lý cuộc gọi trong mạng lưới hệ thống truyền thông online hợp nhất của Cisco. Cisco Unified CallManager lan rộng ra những tính năng thoại cho doanh nghiệp và những năng lực chuyển thành những thiết bị đóng gói cuộc gọi như là IP Phones, những thiết bị giải quyết và xử lý đa phương tiện, VoIP gateways, và những ứng dụng đa phương tiện. Hơn nữa những dịch vụ như hợp nhất messaging, hội thoại đa phương tiện, TT liên lạc, và những phản hồi tương tác đa phương tiện với giải pháp IP telephony trải qua những tiếp xúc lập trình ứng dụng ( APIs ) Cisco Unified CallManager .

2. Các ưu điểm và lợi ích của giải pháp

Bạn đang đọc: Bộ giải pháp Collaboration

IP Telephony là một trong những giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu điện thoại trên mạng IP đồng thời vẫn duy trì khả năng giao tiếp với các mạng truyền thống khác như PSTN, ISDN.
IP Telephony là một trong những giải pháp nhằm mục đích cung ứng nhu yếu điện thoại cảm ứng trên mạng IP đồng thời vẫn duy trì năng lực tiếp xúc với những mạng truyền thống lịch sử khác như PSTN, ISDN .Do vậy, việc trang bị mạng lưới hệ thống IP Telephony chính là sự chuẩn bị sẵn sàng hữu hiệu để phân phối được với sự tăng trưởng của công nghệ tiên tiến trong tương lai. Hệ thống IP Telephony sẽ đem lại những quyền lợi như sau :

  • Độ sẵn sàng cao: khả năng chạy dự phòng khi một phần hoặc toàn bộ thiết bị hư hỏng, hay khi ngưng hệ thống để bảo trì định kỳ.

  • Tiết kiệm chi phí kết nối đường dài: công ty hay tổ chức áp dụng IP Telephony có thể giảm được cước phí điện thoại liên tỉnh hay quốc tế gọi qua mạng PSTN.

  • Thông tin đảm bảo thông suốt: các thiết bị kết nối có thể phát hiện ra sự cố trên đường truyền và chuyển qua sử dụng đường truyền khác, đảm bảo thông tin giữa hai đầu luôn được duy trì một cách thông suốt.

Các ưu điểm điển hình nổi bật của mạng lưới hệ thống IP Telephony so với mạng lưới hệ thống PBX truyền thống lịch sử :

  • Softphone: là phần mềm chạy trên PC cung cấp chức năng của một điện thoại. Dịch vụ này giúp người sử dụng có thể thiết lập cuộc gọi, trả lời điện thoại trong khi vẫn đang làm việc trên máy tính.

  • Meet-me Conference: là dịch vụ hội đàm có tính chất thường xuyên, định kỳ. Các thành viên tự động truy cập vào “phòng hội đàm” ở thời điểm đã thỏa thuận trước mà không cần có người làm nhiệm vụ kết nối.

  • Truy cập Web: qua IP phone để lấy thông tin dạng XML trên trang Web đó. Trang Web này có thể là trang Web chứa các thông tin nội bộ của một công ty như cập nhật giá cả, chính sách…

  • Mobile user: đây là tính năng vô cùng hữu hiệu cho các nhân viên có nhu cầu đi công tác thường xuyên. Từ chi nhánh của công ty ở khắp nơi trên thế giới, thông qua mạng WAN nhân viên đó có thể đăng ký vào mạng IP Telephony của cơ quan mình để sử dụng dịch vụ điện thoại giống như đang ở tại nơi làm việc thường xuyên của mình.

  • Các dịch vụ lan rộng ra : IP Contact center : IVR, ICD, CTI … mạng lưới hệ thống tương hỗ người mua, tự động hóa vấn đáp được cho phép những doanh nghiệp ngày này tương hỗ người mua tốt hơn trong thiên nhiên và môi trường cạnh tranh đối đầu .

3. Các thành phần cơ bản hệ thống thoại trên nền IP
3.1 Thành phần tổng đài trung tâm
Trung tâm xử lý cuộc gọi Cisco Unified Communication Manager (tên gọi trước đây là Cisco CallManager hay còn gọi là Tổng đài IP) là trung tâm xử lý tất cả các cuộc gọi thoại cho mạng IP Telephony. Cisco Unified Communication Manager tăng cường khả năng của mạng thoại IP thông qua các thiết bị mạng như IP phone, thiết bị media processing, thiết bị VoIP gateway, các ứng dụng đa phương tiện.
Hơn nữa, Cisco Unified Communication Manager cho phép phân phối mọi IP phone, gateway và các ứng dụng thông qua mạng IP tạo thành mạng IP Telephony vơi đủ mọi thiết kế từ đơn lẻ (single), phân bổ (distributed) hay dạng ảo hóa (virtual). Số lượng user mà Cisco Unified Communication Manager quản lý tùy thuộc vào cấu trúc phần cứng cũng như phần mềm với số lượng tối đa lên đến hàng chục ngàn điện thoại và thiết bị Voice.  

Mô hình UC của Cisco

3.2Hệ thống Voice Gateway3.2 Hệ thống Voice Gateway
Voice gateway cung cấp khả năng giao tiếp giữa các dạng giao thức báo tín hiệu điều khiển Voice với nhau. Chẳng hạn Voice Gateway cung cấp khả năng giao tiếp giữa các hệ thống Voice sử dụng giao thức H.323 với các hệ thống PBX sử dụng giao thức khác thông qua một hệ thống chuyển đổi giao thức. Cung cấp khả năng kết nối của hệ thống IP Telephony với hệ thống PSTN, các tổng đài PBX truyền thống hoặc kết nối đến các thiết bị analog phone hoặc máy fax. 

Voice gateway cung cấp khả năng giao tiếp giữa các dạng giao thức báo tín hiệu điều khiển Voice với nhau. Chẳng hạn Voice Gateway cung cấp khả năng giao tiếp giữa các hệ thống Voice sử dụng giao thức H.323 với các hệ thống PBX sử dụng giao thức khác thông qua một hệ thống chuyển đổi giao thức. Cung cấp khả năng kết nối của hệ thống IP Telephony với hệ thống PSTN, các tổng đài PBX truyền thống hoặc kết nối đến các thiết bị analog phone hoặc máy fax.

Trong những dòng sản phẩn Cisco Voice Gateway thường được phân loại ra thành hai dạng :

  • Analog Gateway : Dưới đây là 2 dạng thiết bị Analog Gateway thường gặp :
    • Các thiết bị Analog station gateway cung ứng liên kết giữa mạng IP Telephony với mạng lưới hệ thống thoại bưu điện truyền thống lịch sử ( POTS ) .
    • Các thiết bị Analog Gateway liên kết đến những line trung kế, cung ứng giao diện liên kết giữa mạng lưới hệ thống IP Telephony với những CO Switch của mạng PSTN, hoặc liên kết đến những mạng lưới hệ thống PBX khác .
  • Digital gateways : Các thiết bị digital gateway cũng là những thiết bị cung ứng tiếp xúc giữa mạng lưới hệ thống mạng IP Telephonyh với mạng PSTN hoặc những mạng lưới hệ thống PBX trải qua những đường trung kế digital .

3.3 Hệ thống Gatekeeper
Gatekeeper là một thiết bị H.323 cung cấp dịch vụ kiểm soát cuộc gọi đến các điểm đầu cuối và chuyển địa chỉ giữa E.164 và danh sách điện thoại. Gatekeeper sẽ quản lý băng thông vào và ra giữa các trung tâm và giữa các zone. Gatekeeper sẽ cung cấp các dịch vụ sau:

  • Address translation : triển khai việc chuyển địa chỉ E. 164 và list điện thoại cảm ứng
  • Quản lý những cuộc gọi ra, vào từng vùng và từng công ty thành viên
  • Hỗ trợ không số lượng giới hạn số lượng sites .

Các thiết bị đầu cuối (cho dịch vụ voice) sẽ được cấu hình để tự động tìm kiếm gatekeeper (gatekeeper discovery) thông qua sending multicast gatekeeper request (GRQ).

3.4 Hệ thống Endpoint
Các thiết bị giao tiếp đầu cuối bao gồm điện thoại bàn, phần mềm thoại được cài trên các máy tính PC và mỗi thiết bị này đều có các kết nối Ethernet. Chi tiết các thiết bị như sau:

  • Điện thoại IP được cho phép thực thi trực tiếp những cuộc thoại IP .
  • Điện thoại IP phone dùng ứng dụng : đây chính là những ứng dụng thoại được cài vào máy tính PC người dùng và có không thiếu tính năng của điện thoại cảm ứng như lưu vết những cuộc gọi, quay số … .
  • Thiết bị thoại Video đầu cuối : gồm có camera link với máy tính có năng lực thích hợp trọn vẹn với Cisco Unified Communication Manager. Khi máy tính PC người dùng được liên kết vật lý đến Cisco IP phone, người dùng hoàn toàn có thể thiết lập cuộc gọi có hình ảnh .
  • Điện thoại IP không dây : được cho phép link thoại không dây với những thiết bị khác trải qua mạng lưới hệ thống mạng không dây theo những chuẩn 802.11 .
  • Điện thoại đi động : ngoài tính năng tương hỗ nhận và thực thi những cuộc gọi từ mạng GSM thường thì trải qua Simcard, những dòng điện thoại cảm ứng này còn tương hỗ Dual-mode ( có tương hỗ wifi ), khi đó trải qua sóng wifi trong tòa nhà những điện thoại cảm ứng này ĐK với Cisco Unified Communication Manager và trở thành chiếc điện thoại cảm ứng để bàn và mỗi nhân viên cấp dưới đều hoàn toàn có thể đi bất kể nơi nào trong vùng wifi mà không phải bỏ lỡ cuộc gọi nào khi có người gọi điện đến số để bàn của mình .

4. Các mô hình triển khai VoIP 
Hiện tại có nhiều mô hình để triển khai hệ thống truyền thông hợp nhất Unified Communication, tuy nhiên với bất kì hệ thống truyền thông hợp nhất nào đều phải dựa trên một thiết bị trung tâm xử lý cuộc gọi, Cisco Unified Communications Manager. Đây là hệ thống xử lý trung tâm cho toàn bộ hệ thống Unified Communcation của hãng Cisco. 
Dưới đây là một số mô hình triển khai hệ thống IP Telephony dựa trên nền tảng: 

Mô hình Single Site
Mô hình triển khai hệ thống Cisco Unified Communication single site bao gồm một trung tâm xử lý cuộc gọi được đặt duy nhất tại một site. Các dịch vụ IP Telephony sẽ không cung cấp thông qua môi trường mạng WAN. Đối với mô hình triển khai này toàn bộ thiết bị phục vụ cho hệ thống IP Telephony bao gồm hệ thống tổng đài, hệ thống voice gateway, hệ thống Endpoint đều được đặt tại một site trung tâm, các dữ liệu voice sẽ chỉ tập trung tại một điểm duy nhất.
Với mô hình triển khai Single Site sẽ cung cấp tính có sẵn cao, khả năng tận dụng cơ sở hạ tầng mạng có sẵn. Khi sử dụng mô hình Single Site, hệ thống có thể hoàn toàn sử dụng chuẩn Codec G.711 cho các dịch vụ thoại, do các dữ liệu thoại không phải đi qua môi trường mạng WAN, nơi có nhiều hạn chế về vấn đề băng thông.
Tuy nhiên khi triển khai hệ thống IP Telephony theo mô hình Single Site, các dịch vụ VoIP chỉ tập trung tại một điểm mà không có sự phân tán ra các chi nhánh hoặc các phòng giao dịch khác.

Mô hình Multi-Site với trung tâm xử lý cuộc gọi tập trung
Mô hình triển khai Multi-Site được thiết kế theo nguyên tắc có một trung tâm xử lý cuộc gọi được đặt tại hội sở, cung cấp các dịch vụ VoIP cho các site ở xa kết nối đến thông qua hạ tầng mạng IP WAN. Hệ thống mạng WAN sẽ đảm nhiệm việc vận chuyển các traffic VoIP giữa site trung tâm và các site ở xa. Các remote site sẽ dựa vào hệ thống Cisco Unified Communication Manager được triển khai dưới dạng Cluster để sử dụng các dịch vụ như Voice Mail, IVR (interactive voice response). Các ứng dụng này thường được đặt tại một Site trung tâm cùng với Cisco Unified Communication Manager để giảm công sức quản trị và bảo trì.

Mô hình giao tiếp đa điểm xử lý cuộc gọi phân tán 
Mô hình này chỉ được áp dụng khi một Cisco Unified Communication Manager Cluster không đủ lớn và mạnh để hỗ trợ cho toàn bộ hệ thống hoặc do điều kiện địa lý, hoặc về mặt tổ chức. Mô hình này bao gồm các Cisco Unified Communication Manager cluster kết nối lẫn nhau thông qua đường trunk H.323. Khi đó mỗi một Cisco Unified Communication Manager Cluster sẽ bao gồm các Cisco Unified Communication Manager, gateway, gatekeeper, MCU, thiết bị đầu cuối endpoint, các ứng dụng. Ngoài ra, tính năng quản lý chất lượng dịch vụ QoS phải được áp dụng lên các kết nối WAN giữa các site.

Exit mobile version