Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Cymodo-200 – Thuốc biệt dược, công dụng , cách dùng – SDK : VD-31680-19

Cymodo-200

Cymodo-200

Dạng bào chế :Viên nén bao phim

Đóng gói :Hộp 2 vỉ x 10 viên

Thành phần:

Cefpodoxim (dưới dạng Cefpodoxim proxetil) 200 mg

SĐK :VD-31680-19

Nhà sản xuất :

Công ty CP Dược phẩm Hà Tây – VIỆT NAM

Nhà ĐK : Công ty CP Dược phẩm Hà Tây
Nhà phân phối :

Chỉ định:

Cefpodoxime được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn sau đây :

– Nhiễm khuẩn hô hấp trên bao gồm viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.

– Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng.

– Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng.

– Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng.

– Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.

Liều lượng – Cách dùng

Người lớn:

– Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.

– Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: 200 mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.

– Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200 mg.

– Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng: 100 mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.

– Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400 mg mỗi 12 giờ trong 7 – 14 ngày.

Trẻ em:

– Viêm tai giữa cấp tính: 10 mg/kg/ngày (tối đa 400 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.

– Viêm họng và viêm amiđan: 10 mg/kg/ngày (tối đa 200 mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.

– Cefpodoxime nên được chỉ định cùng với thức ăn. Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ.

– Không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân xơ gan.

Chống chỉ định:

chỉ định ở các bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cefpodoxime proxetil.

Tương tác thuốc:

Nồng độ trong huyết tương giảm khoảng 30% khi Cefpodoxime proxetil được chỉ định cùng với thuốc kháng acid hoặc ức chế H2. Khi chỉ định Cefpodoxime đồng thời với hợp chất được biết là gây độc thận, nên theo dõi sát chức năng thận. Nồng độ cefpodoxime trong huyết tương gia tăng khi chỉ định Cefpodoxime với probenecid.

Thay đổi các giá trị xét nghiệm: Cephalosporins làm cho thử nghiệm Coomb trực tiếp dương tính.

Tác dụng phụ:

Tác dụng phụ được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, gồm có : đi tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, viêm đại tràng và đau đầu. Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa, chóng mặt, chứng tăng tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin .

Bảo quản:

Bảo quản dưới 25 độ C, tránh ánh sáng và tránh ẩm .

Thông tin thành phần Cefpodoxime

Dược lực:Cefpodoxime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có độ bền vững và kiên cố cao trước sự tiến công của những beta-lactamase, do những khuẩn gram âm và gram dương tạo ra .Dược động học :

– Hấp thu: Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu và thủy phân nhanh thành cefpodoxime. Trong các tế bào biểu mô ở ruột nhóm ester được giải phóng do đó chỉ có cefpodoxime đi vào máu. Sau khi dùng liều 100mg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 1,4mcg/ml đạt được trong khoảng 2 giờ. Khi được uống cùng với thức ăn, mức độ hấp thu và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tăng lên; diện tích dưới đường cong AUC tăng 33% ở các con vật nuôi. Sinh khả dụng của cefpodoxim khoảng 50%.

– Phân bố: Thuốc được gắn kết với protein huyết tương khoảng 40%.

– Thải trừ: thuốc được thải trừ dưới dạng không thay đổi qua thận và bài tiết ở thận. In vivo có sự chuyển hóa nhỏ của cefpodoxime. Khoảng 33% liều dùng được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2,8 giờ.

Tác dụng :

Cơ chế tác động:

Tác dụng kháng khuẩn của Cefpodoxime thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn nhờ sự acyl hóa các enzymes transpeptidase gắn kết màng ; điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn.

Phổ kháng khuẩn:

Cefpodoxime proxetil có tác dụng chống lại các vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc ổn định đối với beta-lactamases. Phổ kháng khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus ngoại trừ Staphylococci đề kháng methicillin, Streptoccocus pyogenes, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus agalactiae và Streptococcus spp. khác (Nhóm C, F, G). Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với cefpodoxime bao gồm các chủng sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase của H. influenzae, H. para- influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoea, E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Citrobacter diversus. Cefpodoxime cũng hiệu quả đối với Peptostreptococcus spp.

Thử nghiệm độ nhạy cảm:

Kết quả thử nghiệm bằng cách sử dụng một đĩa khuếch tán 10mcg được giải thích như sau:

Ðường kính ≥ 21(mm): Ðánh giá Nhạy cảm (S)

Ðường kính từ 18-20(mm): Ðánh giá Nhạy cảm trung bình (I)

Ðường kính ≤ 17(mm): Ðánh giá Ðề kháng (R).

Chỉ định :– Nhiễm khuẩn hô hấp trên gồm có viêm tai giữa cấp, viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng .- Viêm phổi cấp tính phạm phải trong hội đồng .- Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng .- Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng .- Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da .Cefpodoxime proxetil được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn sau đây :Liều lượng – cách dùng:

Người lớn:

Nhiễm khuẩn hô hấp trên, kể cả viêm amiđan và viêm họng: 100mg mỗi 12 giờ trong 10 ngày.

Viêm phổi cấp tính mắc phải trong cộng đồng: 200mg mỗi 12 giờ trong 14 ngày.

Nhiễm lậu cầu cấp chưa có biến chứng: liều duy nhất 200mg.

Nhiễm khuẩn đường tiểu chưa có biến chứng: 100mg mỗi 12 giờ trong 7 ngày.

Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400mg mỗi 12 giờ trong 7 – 14 ngày.

Trẻ em:

Viêm tai giữa cấp tính: 10mg/kg/ngày (tối đa 400mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.

Viêm họng và viêm amiđan: 10mg/kg/ngày (tối đa 200mg/ngày chia làm 2 lần) trong 10 ngày.

Cefpodoxime proxetil nên được chỉ định cùng với thức ăn. Ở các bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinine dưới 30ml/phút), khoảng cách giữa liều nên được tăng đến 24 giờ.

Không cần phải điều chỉnh liều ở các bệnh nhân xơ gan.

Chống chỉ định :Cefpodoxime proxetil được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với cefpodoxime proxetil .Tác dụng phụTác dụng phụ được ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng thường nhẹ và thoáng qua, gồm có : đi tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói, đau bụng, viêm đại tràng và đau đầu. Hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn, nổi ban, chứng ngứa, chóng mặt, chứng tăng tiểu cầu, chứng giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu ưa eosin .Lưu ý : Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ

Exit mobile version