Đê hay còn gọi là đê điều là một lũy đất nhân tạo hay tự nhiên kéo dài dọc theo các bờ sông hoặc bờ biển hoặc các loại đê nhân tạo tạm thời để ngăn nước ngập một khu vực cụ thể.[1]
Cư dân của văn minh thung lũng Indus đã đắp những con đê đầu tiên trên thế giới vào khoảng thiên niên kỷ 1 TCN.[2] Đây cũng là giai đoạn mà xưởng đóng tàu tại Lothal đưa vào hoạt động.[2] Việc sử dụng đê đã được biết đến từ đó.[2]
Bạn đang đọc: Đê – Wikipedia tiếng Việt
Đê tự tạo.
Đê ở Nước Ta.
Ở Việt Nam việc đắp đê phổ biến nhất dọc hai bên bờ sông Hồng, sông Mã, sông Lam,.. ở miền Bắc. Ngoài con đê chính, lui vào sâu hơn trong đất liền có khi người dân còn đắp thêm những con đê phụ gọi là đê quai hoặc đê con trạch, phòng hờ đê chính vỡ thì còn cứu được phần nào ruộng xa sông khỏi bị lụt.[3]
Việc canh đê từ lâu là một sự việc tối quan trọng. Các triều đại trước có cả quan hộ đê điều động dân chúng khi nước lũ đe dọa đê. Ở miền Bắc mùa lũ khi nước sông dâng cao vào thời điểm này thì tiếng Việt có danh từ con nước mã để gọi vì mùa này cũng gần vào Tháng Bảy âm lịch với lễ Vu lan khi dân chúng đốt vàng mã nhân ngày xá tội vong nhân.[4]
Đê tự nhiên.
Đê tự nhiên là loại được hình thành do sự và lắng đọng của những trầm tích trong sông khi dòng nước này tràn qua bờ sông thường là vào những mùa lũ. Khi tràn qua bờ, tốc độ dòng nước giảm làm những vật tư trong dòng nước và lắng đọng theo thời hạn nó sẽ cao dần và cao hơn mặt phẳng của đồng lụt ( khu vực phẳng phiu bị ngập lụt ) .Trong trường hợp không có lũ, những trầm tích hoàn toàn có thể lắng dọng trong kênh dẫn và làm cho mặt phẳng kênh dẫn cao lên. Sự tương tác qua lại này không chỉ làm cao mặt phẳng của đê mà thậm chí còn làm cao đáy sông. Các đê vạn vật thiên nhiên đặc biệt quan trọng được ghi nhận dọc theo sông Hoàng Hà, Trung Quốc gần biển nơi đây những con tàu đi qua ở độ cao mặt nước cao hơn mặt phẳng đồng bằng. Các đê vạn vật thiên nhiên là đặc thù thông dụng của những dòng sông uốn khúc trên quốc tế .
- ^
Henry Petroski (2006). “Levees and Other Raised Ground”. 94 (1). American Scientist: 7–11.
- ^ a b c Ebb and Flow: Tides and Life on Our Once and Future Planet, 217, Dundurn Press Ltd., Koppel, Tom ( 2007 ), , 217, Dundurn Press Ltd., ISBN 1-5500 2-726 – 3
- ^
Cửu Long Giang, Toan Ánh. Miền Bắc khai nguyên. Sài Gòn: Đại Nam, 1969. tr 49
- ^
Cửu Long Giang, Toan Ánh. Miền Bắc khai nguyên. Sài Gòn: Đại Nam, 1969. tr 51
Liên kết ngoài.
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường