Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Điển tích là gì? Điển cố là gì? Đặc điểm và ý nghĩa trong Văn học – Rửa xe tự động

Điển tích là gì ? Điển cố là gì ?

Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để giải thích cho khái niệm điển cố là gì. Vậy, điển tích là gì? Điển cố là một từ Hán Việt. Theo từ điển Hán Việt, điển cố có nghĩa là những tích truyện; điển cố xưa kia được gọi là điển tích là kể về các tấm gương hiếu thảo, anh hùng liệt sĩ, các tấm gương đạo đức hoặc các câu chuyện có triết lý nhân văn trong lịch sử thường là của Trung Quốc.


Trong văn học truyền thống lịch sử, việc nhìn người chính là một cách để tự soi xét mình, lấy những điển cố điển tích trong lịch sử dân tộc để làm tham chiếu, luận giải là một cách rất tốt để làm sáng tỏ ý mà ta muốn diễn đạt. Vậy nên, điển cổ được sử dụng nhiều trong thơ ca và văn học ; được xem là một chuẩn mực của xã hội .
Điển cố điển tích thường được sử dụng để giáo dục, gợi nhắc con người qua những tấm gương thời xưa như hiếu thảo, phụ mẫu, trung thành với chủ, …. Lấy điển tích, điển cố để thiết kế xây dựng những câu thơ, câu văn, tạo toàn cảnh cho câu văn, ám chỉ những hàm nghĩa sâu xa, tiềm ẩn nhiều tâm tư nguyện vọng, nguyện vọng của tác giả. Dạng điển tích rất ngắn gọn, đôi lúc chỉ gói gọn trong 2 từ nên việc nhận ra khá thuận tiện .

Ví dụ: Trong câu thơ “Một nền Đổng Tước khóa xuân hai Kiều”, Nguyễn Du đã nhắc tới điển cố hai chị em Kiểu trong thời Tam Quốc. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế – xã hội, con người thay đổi tư tưởng, giá trị nhân văn cũng thay đổi nên việc sử dụng các điển tích cổ trên đã ít đi rất nhiều.

Đặc điểm và ý nghĩa của điển tích điển cố trong Văn học

Đặc điểm và ý nghĩa của điển tích điển cố trong Văn học đó là :

  • Tính liên tưởng

Điển tích điển cố móc nối những câu truyện thời xưa với nhau nên toàn cảnh của nó thường khiến cho người đọc liên tưởng tới những câu truyện điển hình nổi bật thời xưa .

  • Tính cô đọng, giàu hàm súc

Chỉ tiềm ẩn trong hai từ cũng như vô vàn cái nghĩa ở trong đó .

  • Tính linh động

Cùng một nội dung nhưng điển tích điển cố lại hoàn toàn có thể bộc lộ dưới nhiều hình thức khác nhau .
“ Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng ”
“ Bể dâu ” là biến thể của điển cố nguyên gốc “ thương hải tang điền ”, chỉ sự đổi khác của cuộc sống. Điển cố này được mượn từ sách Liệt tiên truyện. Trong văn bản Nôm, đã có sự phối hợp “ bể dâu ” ( dịch nghĩa của “ tang điền ” ) với yếu tố cấu thành danh ngữ “ cuộc ” tạo thành cấu trúc của danh ngữ “ cuộc bể dâu ”. Đây là một dạng biến thể của điển cố được dùng trong văn học .
Một số điển ngữ khác lại được hình thành do sự tóm lược nội dung của điển Hán, trích từ ngữ chính trong tích chuyện gốc Hán. Ví dụ như điển Nôm Án họ Mạnh được lấy từ điển Hán “ tề mi ” hay “ cử án tề mi ” trong sách Hậu Hán thư. Câu chuyện nói về tình cảm, sự tôn trọng của nàng Mạnh Quang so với người chồng .

  • Tính khái quát

Thông qua một từ ngữ ngắn gọn, điển cố dẫn người đọc vào quốc tế cổ xưa, đi đến một ý nghĩa chung, khái quát. Tính khái quát của điển tích điển cố còn biểu lộ ở việc một điển cố hoàn toàn có thể mang nhiều ý nghĩa, khái quát cho những đặc thù và hình tượng khác nhau có tính thân thiện .

Các điển cố hay trong văn học

Con ngựa thành Tơ – roa : Theo truyền thuyết thần thoại Hy Lạp, quân Hy Lạp muốn chiếm thành đã sử dụng một con ngựa gỗ, trong bụng chứa nhiều quân mai phục rồi đánh lừa quân thành Tơ – roa đưa vào thành. Đêm đến, quân Hy Lạp từ trong bụng ngựa chui ra, Open thành, đốt lửa làm ám hiệu cho đại quân Open vào thành. Thành Tơ – roa bị hạ, sau này trong văn học, điển tích “ con ngựa thành Tơ – roa ” dùng để chỉ việc làm có nội ứng, hay bên ngoài đẹp tươi nhưng bên trong chứa đầy thủ đoạn .

Con Ngữa Xích thố : Con Ngữa Xích thố là ngựa có lông màu đỏ, tượng trưng cho ngựa quý. Trong truyện “ Tam quốc diễn nghĩa ”, có con ngựa xích thố nổi tiếng của Quan Công do Tào Tháo Tặng Kèm, đưa Quan Công vượt qua mọi cửa ải. ngựa chiến Xích thố giỏi chiến trận, trung thành với chủ với chủ, chỉ có Quan Công và Lão Bố là dùng được nó. Khi Quan Công mất ngựa Xích thố cũng buồn bã mà chết. ngựa chiến Xích thố nổi tiếng trong lịch sử dân tộc Trung Quốc, cứ thấy có con ngựa vào có lông đỏ, người ta lại gọi đó là con Xích thố .

Kiếp ngựa trâu: Trong ý thức dân gian, trâu và ngựa thường được coi là biểu tượng của những thân phận thấp hèn, gắn liền với sự lao động cực nhọc. Do đó, kiếp ngựa trâu thường được dùng trong văn học dân gian để chỉ thân phận nô lệ, bị áp bức.

Lên xe xuống ngựa : Xe và ngựa là phương tiện đi lại giao thông vận tải, thay thế sửa chữa cho sức người. Thành ngữ “ lên xe xuống ngựa ” hình tượng cho sự thay thế sửa chữa tân tiến, hình tượng cho sự xung mãn của những tầng lớp khá giả, thường là những tầng lớp thống trị chuyên “ ăn trắng mặc trơn, lên xe xuống ngựa ” .
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ : “ Tàu ” ở đây chỉ chuồng để nuôi ngựa. Dân gian đã mượn vật nuôi là con ngựa – một con vật thân thiện với con người để nói lên một cách thâm thúy yếu tố đạo lý. “ Một con ngựa đau ” – chỉ sự hoạn nạn của một thành viên ; “ cả tàu bỏ cỏ ” biểu lộ sự san sẻ của đồng loại. => Câu thành ngữ này nói lên truyền thống cuội nguồn tương thân, tương ái, san sẻ hoạn nạn của hội đồng người .
Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã : Câu tục ngữ có nguồn gốc Hán – Việt : ngưu = trâu, mã ngựa ; tầm = tìm. Nghĩa của nó là “ trâu tìm trâu, ngựa tìm ngựa ”. Nhằm đúc rút một kinh nghiệm tay nghề trong đời sống có giá trị như một chân lý về quan hệ giữa người với người ; người tốt sẽ tìm đến người tốt làm bạn thân. Cứ như vậy, kẻ xấu sẽ gặp người xấu, cùng hội cùng thuyền với nhau .
Cưỡi ngựa xem hoa : Câu này có ý nghĩa là qua loa, đại khái, không khám phá kỹ. Sở dĩ có câu thành ngữ này đó là do câu truyện : Một chàng công tử chân bị què, muốn đi xem mặt vợ. Không ngờ cô vợ tuy đẹp nhưng lại bị sứt môi. Người làm mối cho công tử cưỡi ngựa đi qua cổng và dặn cô gái đứng ở cổng, tay cầm bông hoa che miệng. Hai bên đồng ý chấp thuận kết hôn, khi cưới xong mới biết những tật của nhau .
ngựa chiến quen đường cũ : Ngoan cố, chứng nào tật ấy, không chịu sửa đổi .

Cách khai thác điển tích điển cố trong văn học

Cách khai thác điển tích điển cố ở 2 góc nhìn đó là ý nghĩa và nguồn gốc nguồn gốc .
Điển tích, điển cố có 2 ý nghĩa cơ bản đó là :


Muốn hiểu được vừa đủ những điển tích điển cố thì cần phải khám phá kỹ lưỡng những câu truyện xưa, hiểu được những ý ẩn dụ trong đó. Ngày nay, khi nhắc tới điển tích điển cố nhiều người vẫn không biết đó là điển cố, điển tích gì vì rất khó phân biệt .
Hy vọng rằng, những thông tin có trong bài viết trên đây về điển tích điển cố sẽ giúp ích bạn. Để có thêm nhiều thông tin có ích khác hãy truy vấn ruaxetudong.org, chắc như đinh sẽ giúp ích bạn rất nhiều đó .

Exit mobile version