Định nghĩa: Dẫn lưu ngoại khoa là dụng cụ với cấu tạo, hình dáng phong phú do vật liệu và mục đích sử dụng diều trị, phòng ngừa, theo dõi trước, trong và sau mổ.
1. Mục đích của dẫn lưu trong ngoại khoa
Dẩn lưu nhằm mục đích diều trị là chủ yếu
Ví dụ: dẫn lưu ổ áp xe, dẫn lưu máu màng phổi trong chấn thương ngực kín.
Dẩn lưu nhằm mục đích phòng, theo dõi và phát hiện sớm các biên chứng có thể xảy ra sau mô.
Ví dụ: dẫn lưu ổ bụng sau mổ viêm phúc mạc, dẫn lưu hố thận sạu mổ lấy sỏi bể thận.
2. Các phương tiện dẫn lưu
Các phương tiện dẫn lưu bao gồm vật liệu dẫn lưu và hệ thông dân lưu
– Vât liêu dẫn lưu
– Bó sợi dẫn lưu: từ năm 1876, White và Chapus đã dùng các bó chi, bó cưác de dân lựu. Ngày nay, ngưại ta chỉ dùng bó chỉ perlon, lin đế dân lưu
những vết mổ nhỏ ỏ phần mềm
– Lá cao su dẫn lưu: Dellbie đã dùng các lá cao su với các: kích^thước khác -nhau để dẫn lưu. Các lá cao su này thường được cắt ra từ găng mô, ngươi ta còn gọi dân lưu kiểu này là dẫn lưu Dellbie. Dân lưu kiêu này cũng ch áp dung để dẫn lưu các vết mổ phần mềm nhỏ, vi dụ dân lưu sau mo ^ ươu co. Một dạng dẫn lưu theo kiểu này là người ta cắt một đoạn dây truyên huye thanh tạo thành một máng dẫn lưu, thường được áp dụng trong mô bươu co.
– Dan lưu bằng vải, gạc.
– Mèche là những miếng vải gạc nhỏ và dài với các kích cổ khác nhau. Mèche dùng để dẫn lưu, đồng thời để chèn ép cầm máu trong các
hợp chảy máu rỉ rả không thể kẹp, buộc cầm máu được. Khi cỉùng mèche dân lưu, người ta đặt từ trong ra ngoài, có thê đặt gấp khúc nhieu lơp (kiểu Mickulicz)
Khi rút mèche, người ta rút dần từ nông vào sâu, có thể rút dần môi lần một ít trong 24 giờ hoặc trong vài ngày.
– Các ông dẫn lưu thông thường:
+ ,Các ống dẫn lưu thường làm bằng cao su y tế hoặc plastique, chúng có đường kính từ 0,2cm đến lcm, chiều dài thì tùy theo phẫu thuật viên. Các ông dẫn lưu này thường được sử dụng trong các phẫu thuật ổ bụng, người ta quen gọi theo tiếng Pháp là Drain. Nếu ống dẫn lưu bằng cao su, nó thường chứa một lượng thừa lưu huỳnh có thể gây kích thích vết thương. Ngày nay, ngưòi ta đã sản xuất các ông dẫn lưu với đường kính và chiểu dài khác nhau, tùy theo yêu cầu, các Ống dẫn lưu này được tiệt khuẩn và được sử dụng một lần kiểu bơm tiêm nhựa vô khuẩn.
+ Các ông dẫn lưu chuyên dụng: được sản xuất theo yêu cầu của từng loại phẫu thuật, bằng cao su y tế hoặc plastique. Chúng có nhiều kích cõ khác nhau, được ghi ngay trên thân các ông.
Ví dụ:
Ông dẫn lưu Kehr hình chữ T dùng để dẫn lưu đường mật.
Ông dẫn lưu lồng ngực là loại ông đài, có độ cong nhất định (ông dẫn lưu Toty) dùng dẫn lưu dịch và hơi trong màng phôi.
Ông dẫn lưu Petzez, Malécot, Foley dùng dẫn lưu trong các tạng rỗng như dạ dày, túi mật, bàng quang, ruột. Các loại ông này có tai nên cô” định tốt.
Ông dẫn lưu Redon ỉà những ông dẫn lưu bằng chất dẻo có nhiều lỗ nằm dọc theo chiều dài của ông, dùng dẫn ỉưu tô chức dưới da.
Đánh sô” các ống dẫn ỉưu:
+ Trong thương mại đánh sô’ từ 0, 1, 2, 3, 4, 5..
+ Trong y tế, đánh sô” theo kích thước ở chu vi ngoài của ông tính bằng một phần mười milimet: các số 40, 60, 90.
2.2 Hê thống dẫn lưu
Hệ thông dẫn lưu được lắp với các ống dẫn lưu sau khi phẫu thuật xong và đưa bệnh nhân về buồng bệnh, có chức năng hút và đựng các chất dịch dẫn lưu, bảo đảm nguyên tắc dẫn ỉưu.
Hệ thông dẫn lưu cổ điển dùng 3 bình thông nhau để tạo áp lực âm tính nhằm hút dịch trong ông dẫn lưu liên tục.
Hệ thông dẫn lưu đơn giản nhất là một lọ đựng dung dịch sát khuẩn đặt ở thấp so với mặt giường bệnh 30-40cm nối với ông dẫn lưu mà đầu ngoài của nó được nhiíng trong dung dịch sát khuẩn của lọ. Đôi khi, người ta dùng một ngón tay găng có đục thủng vài lỗ buộc đầu ngoài của ống để tạo thành iuụt cái v&ĩì và nhúng trong lọ đựng dung dịch sát khuẩn để dẫn lưu kín và một chiều.
Hệ thông dẫn lưu liên tục bằng bình chân không (đã tạo áp lực âm tính sẵn) hoặc dùng máy hút liên tục lắp qua hệ thống điều chỉnh áp ỉực tự động
3. Kỷ thuật đặt dẫn lưu
3.1 Nguyên tắc:
Đặt dẫn lưu phải đảm bảo nguyên tắc: dẫn lưu kín, một chiềuỗ
VỊ trí đặt dẫn lưu: Với dẫn lưu dịch thì phải đặt ở vị trí thấp nhất Với dẫn lưu khí, phải đặt ở vị trí cao nhất
Đưòng đi của dẫn lưu từ vị trí đặt ra ngoài da phải là ngắn nhất
3.2 Kỹ thuât:
Dẫn lưu màng phổi
Dần lưu khí: chọc và hút khí, dẫn lưu khí qua khoang liên sườn 2 đường giữa xương đòn
Dẫn lưu dịch: kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu bằng kìm Kelly hoặc bằng Trocat. ống dẫn lưu phải đặt ở thành sau, dọc theo rãnh cột sống, lỗ dẫn ra ngoài để ở khoang liên sưòn 6, 7, hay 7, 8 ở đưòng nách sau hoặc nách giữa.
Khi dẫn lưu cả dịch và khí, phải dùng 2 ông dẫn lưu hoặc dùng một ông nhưng đầu ông trong phải kéo dài từ đáy lên tới gần đỉnh phôi.
Dẫn lưu ổ bụng
Nhìn chung, trong các phẫu thuật ổ bụng ngưòi ta chia ra phẫu thuật ở tầng trên và tầng dưới ổ bụng hay phía trên mạc treo đại tràng ngang và phía dưới mạc treo đại tràng ngang
– Tầng trên mạc treo đại tràng ngang, người ta thường đặt dẫn lưu ở dưới gan trong các phẫu thuật dạ dày- tá tràng, gan mật. Đặt dẫn lưu hô” lách trong các phẫu thuật về lách
– Tầng dưới mạc treo đại tràng ngang, người ta thường đặt dẫn lưu ở túi cùng Douglas trong hầu hết các phẫu thuật viêm phúc mạc, các ph.au thuật có khâu nối ống tiêu hoá
Dẫn lưu các tạng
Dẫn lưu các tạng là một loại dẫn lưu đặc biệt. Phần lớn nhằm mục đích điều trị.
Ví dụ: dẫn lưu ông mật chủ trong phẫu thuật gan – mật, dẫn lưu thận, niệu quản, bàng quang v.v…
Kỹ thuật đặt ống dẫn lưu chuyên dụng trong các trường hợp này tùy thuộc vào từng loại phẫu thuật sẽ được trình bày trong từng bài giảng về điều trị học
Dẫn lưu các ổ áp xe
Dẫn lưu các Ổ áp xe ở phần mềm – cơ bản là chích rạch mỏ rộng, dân lưu thường dùng mèche, lá cao su hoặc máng dẫn lưu
Dẫn lưu các ổ áp xe ỏ các tạng: Ví dụ : áp xe gan, áp xe phổi, áp xe Douglas w…
3.3 Cố đỉnh ống dẫn lưu
Ống dẫn lưu phải được ccí định bằng một nút chỉ khâu đính vào da tránh tụt ông dẫn lưu. Có thể làm một vòng nhẫn cao su làm môc cô định sát da hoặc dùng kim băng cô” định.
4. Chăm sóc ô’ng dẫn lưu
Sau khi kết thúc phẫu thuật, thủ thuật, ngưồi ta đưa bệnh nhân về buồng bệnh, đặt bệnh nhân ở tư thế chỉ định, nôi ống dẫn lưu với hệ thông dân lưu. Tùy theo loại dẫn lưu mà người ta dùng hệ thông dẫn lưu khác nhau. Với dân lưu màng phổi thì phải là hệ thống dẫn lưu kín, một chiều, hút liên tụcế
Với các ống dẫn lưu ổ bụng – việc theo dõi, chảm sóc thường là đơn giản vì mục đích của dẫn lưu loại này là phòng các biến chứng áp xe tồn dư trong ô bụng và theo dõi một số biến chứng chảy máu, rò bục miệng nôi tiêu hoá. Công việc theo dõi hàng ngày là kiểm tra xem ống dẫn lưu có thông hay không, có dịch chảy ra hay không? đánh giá tính chất dịch chảy ra: là dịch còn sót lại trong quá trình phẫu thuật hay là dịch rò rỉ của ông, tuyến tiêu hoá? Là máu mới chảy ra hay là dịch máu còn đọng cũ ?
Thông thường, ống dẫn lưu ổ bụng đạt được mục đích khi bệnh nhân có trung tiện mà ông dẫn lưu không chảy máu, dịch thì người ta có thể rút ông. Không nên để lâu vì ống chính là một dị vật của ổ bụng kích thích gây dính ruột.
Với Ống dẫn lưu màng phổi – việc theo dõi, chăm sóc là rất nghiêm ngặt: phải tuyệt đối tôn trọng dẫn lưu kín và một chiều. Chỉ một sai sót nhỏ có thê gây nên xẹp phổi do tràn khí hoặc nhiễm trùng mủ màng phổi.
Nối ông dẫn lưu với hệ thống dẫn lưu kín, một chiều, hút liên tục. Theo dõi sô” lượng dịch chảy ra và chất lượng dịch, theo dõi nhịp thở, đánh giá tình trạng chung toàn thân về mạch, nhiệt độ, huyết áp, chụp phổi kiểm tra tình trạng giãn nở của phổi tổn thương, hướng dẫn bệnh nhân tập thở sâu, thổi bóng.
Khi đã đạt được mục đích dẫn lưu thì rút ông dẫn lưu.
Ví dụ: dẫn lưu màng phổi do tràn máu màng phổi, sau 24 – 48 giò nêu không thấy chảy máu, chụp X quang phổi thấy giãn nở tốt, không còn hình ảnh tràn máu nữa thì rút ông dẫn lưu. Khi rút ông dẫn lưu cần chú ý tránh tai biên tràn khí màng phổi.
Đó là các loại dẫn lưu đặc biệt
Mục đích cơ bản của loại này là để làm sạch tạng, chống nhiễm trùng, chông các biến chứng sau mổ. Ví dụ: dẫn lưu ông mật chủ sau mô sỏi mật, việc
chăm sóc, theo dõi ông dẫn lưu có thòi gian kéo dài từ 7 đến 14, 15 ngày có khi hơn nữa. Hàng ngày, phải theo dõi sô” lượng dịch mật, tính chất của nó; có máu, mủ hay bùn mật vv… phải bơm rửa đường mật qua ông dẫn lưu nếu thấy dịch mật đục, có sỏi vụn, có khi là chảy máu đường mật.
Điều kiện để rút ông dẫn lưu cũng nghiêm ngặt: phải sau thời gian tôi thiểu từ 7 đến 10 ngày, diễn biến của ông dẫn lưu phải bình thường có nghĩa là ống dẫn lưu chảy đều, dịch mật càng ngày càng trong hơn, không có máu, mủ, bùn sỏi. Chụp đường mật qua ông dẫn lưu thấy đường mật trong và ngoài gan không còn dị vật, mật thông xuống tá tràng tốt. Toàn thân bệnh nhân hết sôt, hết đau.
5. Rút dẫn lưu
Khi rút dẫn lưu, cần dùng một pince kẹp phía ngoài ông, cắt chỉ cố định và rút ông dẫn lưu, tránh phần dịch còn lại trong ông chảy ngược lại vào nơi cần dẫn lưu. ĐỐI với các mèche, phải rút dần cho đến hết.
Cho đến nay, mặc dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ cũng như trang thiết bị, song vẫn cần thiết phải đặt ông dẫn lưu khi có chỉ định. Tuy nhiên, sử dụng ông dẫn lưu cũng có những bất lợi như chậm trung tiện trong dẫn lưu 0 bụng và nó là một ngoại vật luôn có khả năng gây kích thích vết thương, gằy hậu quả chậm liền sẹo, dễ dính ruột. Vì thế, việc đảm bảo vô trùng tuyệt đôi, cầm máu kỹ trong ngoại khoa có thể hạn chế một cách đáng kể những chỉ định của dẫn lưu. Chỉ đặt ông dẫn lưu khi có chỉ định, rút dẫn lưu kịp thời khi nó h-êt chức năng.
Ví dụ: dẫn lưu ổ áp xe, dẫn lưu máu màng phổi trong chấn thương ngực kín.sớm các biên chứng có thể xảy ra sau mô.Ví dụ: dẫn lưu ổ bụng sau mổ viêm phúc mạc, dẫn lưu hố thận sạu mổ lấy sỏi bể thận.Các phương tiện dẫn lưu bao gồm vật liệu dẫn lưu và hệ thông dân lưu- Vât liêu dẫn lưu- Bó sợi dẫn lưu: từ năm 1876, White và Chapus đã dùng các bó chi, bó cưác de dân lựu. Ngày nay, ngưại ta chỉ dùng bó chỉ perlon, lin đế dân lưunhững vết mổ nhỏ ỏ phần mềm- Lá cao su dẫn lưu: Dellbie đã dùng các lá cao su với các: kích^thước khác -nhau để dẫn lưu. Các lá cao su này thường được cắt ra từ găng mô, ngươi ta còn gọi dân lưu kiểu này là dẫn lưu Dellbie. Dân lưu kiêu này cũng ch áp dung để dẫn lưu các vết mổ phần mềm nhỏ, vi dụ dân lưu sau mo ^ ươu co. Một dạng dẫn lưu theo kiểu này là người ta cắt một đoạn dây truyên huye thanh tạo thành một máng dẫn lưu, thường được áp dụng trong mô bươu co.- Dan lưu bằng vải, gạc.- Mèche là những miếng vải gạc nhỏ và dài với các kích cổ khác nhau. Mèche dùng để dẫn lưu, đồng thời để chèn ép cầm máu trong cáchợp chảy máu rỉ rả không thể kẹp, buộc cầm máu được. Khi cỉùng mèche dân lưu, người ta đặt từ trong ra ngoài, có thê đặt gấp khúc nhieu lơp (kiểu Mickulicz)Khi rút mèche, người ta rút dần từ nông vào sâu, có thể rút dần môi lần một ít trong 24 giờ hoặc trong vài ngày.- Các ông dẫn lưu thông thường:+ ,Các ống dẫn lưu thường làm bằng cao su y tế hoặc plastique, chúng có đường kính từ 0,2cm đến lcm, chiều dài thì tùy theo phẫu thuật viên. Các ông dẫn lưu này thường được sử dụng trong các phẫu thuật ổ bụng, người ta quen gọi theo tiếng Pháp là Drain. Nếu ống dẫn lưu bằng cao su, nó thường chứa một lượng thừa lưu huỳnh có thể gây kích thích vết thương. Ngày nay, ngưòi ta đã sản xuất các ông dẫn lưu với đường kính và chiểu dài khác nhau, tùy theo yêu cầu, các Ống dẫn lưu này được tiệt khuẩn và được sử dụng một lần kiểu bơm tiêm nhựa vô khuẩn.+ Các ông dẫn lưu chuyên dụng: được sản xuất theo yêu cầu của từng loại phẫu thuật, bằng cao su y tế hoặc plastique. Chúng có nhiều kích cõ khác nhau, được ghi ngay trên thân các ông.Ví dụ:Ông dẫn lưu Kehr hình chữ T dùng để dẫn lưu đường mật.Ông dẫn lưu lồng ngực là loại ông đài, có độ cong nhất định (ông dẫn lưu Toty) dùng dẫn lưu dịch và hơi trong màng phôi.Ông dẫn lưu Petzez, Malécot, Foley dùng dẫn lưu trong các tạng rỗng như dạ dày, túi mật, bàng quang, ruột. Các loại ông này có tai nên cô” định tốt.Ông dẫn lưu Redon ỉà những ông dẫn lưu bằng chất dẻo có nhiều lỗ nằm dọc theo chiều dài của ông, dùng dẫn ỉưu tô chức dưới da.Đánh sô” các ống dẫn ỉưu:+ Trong thương mại đánh sô’ từ 0, 1, 2, 3, 4, 5..+ Trong y tế, đánh sô” theo kích thước ở chu vi ngoài của ông tính bằng một phần mười milimet: các số 40, 60, 90.Hệ thông dẫn lưu được lắp với các ống dẫn lưu sau khi phẫu thuật xong và đưa bệnh nhân về buồng bệnh, có chức năng hút và đựng các chất dịch dẫn lưu, bảo đảm nguyên tắc dẫn ỉưu.Hệ thông dẫn lưu cổ điển dùng 3 bình thông nhau để tạo áp lực âm tính nhằm hút dịch trong ông dẫn lưu liên tục.Hệ thông dẫn lưu đơn giản nhất là một lọ đựng dung dịch sát khuẩn đặt ở thấp so với mặt giường bệnh 30-40cm nối với ông dẫn lưu mà đầu ngoài của nó được nhiíng trong dung dịch sát khuẩn của lọ. Đôi khi, người ta dùng một ngón tay găng có đục thủng vài lỗ buộc đầu ngoài của ống để tạo thành iuụt cái v&ĩì và nhúng trong lọ đựng dung dịch sát khuẩn để dẫn lưu kín và một chiều.Hệ thông dẫn lưu liên tục bằng bình chân không (đã tạo áp lực âm tính sẵn) hoặc dùng máy hút liên tục lắp qua hệ thống điều chỉnh áp ỉực tự độngĐặt dẫn lưu phải đảm bảo nguyên tắc: dẫn lưu kín, một chiềuVỊ trí đặt dẫn lưu: Với dẫn lưu dịch thì phải đặt ở vị trí thấp nhất Với dẫn lưu khí, phải đặt ở vị trí cao nhấtĐưòng đi của dẫn lưu từ vị trí đặt ra ngoài da phải là ngắn nhấtDần lưu khí: chọc và hút khí, dẫn lưu khí qua khoang liên sườn 2 đường giữa xương đònDẫn lưu dịch: kỹ thuật mở màng phổi tối thiểu bằng kìm Kelly hoặc bằng Trocat. ống dẫn lưu phải đặt ở thành sau, dọc theo rãnh cột sống, lỗ dẫn ra ngoài để ở khoang liên sưòn 6, 7, hay 7, 8 ở đưòng nách sau hoặc nách giữa.Khi dẫn lưu cả dịch và khí, phải dùng 2 ông dẫn lưu hoặc dùng một ông nhưng đầu ông trong phải kéo dài từ đáy lên tới gần đỉnh phôi.Nhìn chung, trong các phẫu thuật ổ bụng ngưòi ta chia ra phẫu thuật ở tầng trên và tầng dưới ổ bụng hay phía trên mạc treo đại tràng ngang và phía dưới mạc treo đại tràng ngang- Tầng trên mạc treo đại tràng ngang, người ta thường đặt dẫn lưu ở dưới gan trong các phẫu thuật dạ dày- tá tràng, gan mật. Đặt dẫn lưu hô” lách trong các phẫu thuật về lách- Tầng dưới mạc treo đại tràng ngang, người ta thường đặt dẫn lưu ở túi cùng Douglas trong hầu hết các phẫu thuật viêm phúc mạc, các ph.au thuật có khâu nối ống tiêu hoáDẫn lưu các tạng là một loại dẫn lưu đặc biệt. Phần lớn nhằm mục đích điều trị.Ví dụ: dẫn lưu ông mật chủ trong phẫu thuật gan – mật, dẫn lưu thận, niệu quản, bàng quang v.v…Kỹ thuật đặt ống dẫn lưu chuyên dụng trong các trường hợp này tùy thuộc vào từng loại phẫu thuật sẽ được trình bày trong từng bài giảng về điều trị họcDẫn lưu các Ổ áp xe ở phần mềm – cơ bản là chích rạch mỏ rộng, dân lưu thường dùng mèche, lá cao su hoặc máng dẫn lưuDẫn lưu các ổ áp xe ỏ các tạng: Ví dụ : áp xe gan, áp xe phổi, áp xe Douglas w…Ống dẫn lưu phải được ccí định bằng một nút chỉ khâu đính vào da tránh tụt ông dẫn lưu. Có thể làm một vòng nhẫn cao su làm môc cô định sát da hoặc dùng kim băng cô” định.Sau khi kết thúc phẫu thuật, thủ thuật, ngưồi ta đưa bệnh nhân về buồng bệnh, đặt bệnh nhân ở tư thế chỉ định, nôi ống dẫn lưu với hệ thông dân lưu. Tùy theo loại dẫn lưu mà người ta dùng hệ thông dẫn lưu khác nhau. Với dân lưu màng phổi thì phải là hệ thống dẫn lưu kín, một chiều, hút liên tụcVới các ống dẫn lưu ổ bụng – việc theo dõi, chảm sóc thường là đơn giản vì mục đích của dẫn lưu loại này là phòng các biến chứng áp xe tồn dư trong ô bụng và theo dõi một số biến chứng chảy máu, rò bục miệng nôi tiêu hoá. Công việc theo dõi hàng ngày là kiểm tra xem ống dẫn lưu có thông hay không, có dịch chảy ra hay không? đánh giá tính chất dịch chảy ra: là dịch còn sót lại trong quá trình phẫu thuật hay là dịch rò rỉ của ông, tuyến tiêu hoá? Là máu mới chảy ra hay là dịch máu còn đọng cũ ?Thông thường, ống dẫn lưu ổ bụng đạt được mục đích khi bệnh nhân có trung tiện mà ông dẫn lưu không chảy máu, dịch thì người ta có thể rút ông. Không nên để lâu vì ống chính là một dị vật của ổ bụng kích thích gây dính ruột.Với Ống dẫn lưu màng phổi – việc theo dõi, chăm sóc là rất nghiêm ngặt: phải tuyệt đối tôn trọng dẫn lưu kín và một chiều. Chỉ một sai sót nhỏ có thê gây nên xẹp phổi do tràn khí hoặc nhiễm trùng mủ màng phổi.Nối ông dẫn lưu với hệ thống dẫn lưu kín, một chiều, hút liên tục. Theo dõi sô” lượng dịch chảy ra và chất lượng dịch, theo dõi nhịp thở, đánh giá tình trạng chung toàn thân về mạch, nhiệt độ, huyết áp, chụp phổi kiểm tra tình trạng giãn nở của phổi tổn thương, hướng dẫn bệnh nhân tập thở sâu, thổi bóng.Khi đã đạt được mục đích dẫn lưu thì rút ông dẫn lưu.Ví dụ: dẫn lưu màng phổi do tràn máu màng phổi, sau 24 – 48 giò nêu không thấy chảy máu, chụp X quang phổi thấy giãn nở tốt, không còn hình ảnh tràn máu nữa thì rút ông dẫn lưu. Khi rút ông dẫn lưu cần chú ý tránh tai biên tràn khí màng phổi.Đó là các loại dẫn lưu đặc biệtMục đích cơ bản của loại này là để làm sạch tạng, chống nhiễm trùng, chông các biến chứng sau mổ. Ví dụ: dẫn lưu ông mật chủ sau mô sỏi mật, việcchăm sóc, theo dõi ông dẫn lưu có thòi gian kéo dài từ 7 đến 14, 15 ngày có khi hơn nữa. Hàng ngày, phải theo dõi sô” lượng dịch mật, tính chất của nó; có máu, mủ hay bùn mật vv… phải bơm rửa đường mật qua ông dẫn lưu nếu thấy dịch mật đục, có sỏi vụn, có khi là chảy máu đường mật.Điều kiện để rút ông dẫn lưu cũng nghiêm ngặt: phải sau thời gian tôi thiểu từ 7 đến 10 ngày, diễn biến của ông dẫn lưu phải bình thường có nghĩa là ống dẫn lưu chảy đều, dịch mật càng ngày càng trong hơn, không có máu, mủ, bùn sỏi. Chụp đường mật qua ông dẫn lưu thấy đường mật trong và ngoài gan không còn dị vật, mật thông xuống tá tràng tốt. Toàn thân bệnh nhân hết sôt, hết đau.Khi rút dẫn lưu, cần dùng một pince kẹp phía ngoài ông, cắt chỉ cố định và rút ông dẫn lưu, tránh phần dịch còn lại trong ông chảy ngược lại vào nơi cần dẫn lưu. ĐỐI với các mèche, phải rút dần cho đến hết.Cho đến nay, mặc dù có nhiều tiến bộ về kỹ thuật mổ cũng như trang thiết bị, song vẫn cần thiết phải đặt ông dẫn lưu khi có chỉ định. Tuy nhiên, sử dụng ông dẫn lưu cũng có những bất lợi như chậm trung tiện trong dẫn lưu 0 bụng và nó là một ngoại vật luôn có khả năng gây kích thích vết thương, gằy hậu quả chậm liền sẹo, dễ dính ruột. Vì thế, việc đảm bảo vô trùng tuyệt đôi, cầm máu kỹ trong ngoại khoa có thể hạn chế một cách đáng kể những chỉ định của dẫn lưu. Chỉ đặt ông dẫn lưu khi có chỉ định, rút dẫn lưu kịp thời khi nó h-êt chức năng.
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường