Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Bệnh giun lươn: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ cao cấp, Tiến sĩ Vũ Văn Tâm – Bác sĩ Nội Truyền Nhiễm – Khoa khám bệnh và Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long

Giun lươn là ký sinh trùng nguy hiểm nhất trong số các loại ký sinh trùng đường tiêu hóa. Chúng có thể tồn tại rất lâu trong cơ thể và có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng con người. Hiểu về bệnh là cách tốt nhất để chúng ta nhận diện và phòng ngừa bệnh giun lươn một cách hiệu quả.

1. Bệnh giun lươn là gì?

Bệnh giun lươn hình thành do ấu trùng giun lươn xâm nhập vào khung hình bằng cách chui qua da, đi theo đường tĩnh mạch chạy lên tim, qua phổi rồi tới khí quản, hầu, sau đó vận động và di chuyển xuống thực quản và ruột để sinh trưởng thành giun trưởng thành .

Giun lươn được xếp vào loại ký sinh trùng nguy hiểm nhất trong các loại ký sinh trùng đường tiêu hóa do nó có thể tồn tại rất lâu trong cơ thể người và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí có thể tử vong. Số người mắc bệnh giun lươn ở Việt Nam khá cao, chiếm 1 – 2 % tổng dân số, bệnh cũng có tỉ lệ tái nhiễm cao hơn so với các bệnh khác.

2. Nguyên nhân mắc bệnh giun lươn

Giun lươn trưởng thành thường sống ở niêm mạc ruột non và đẻ trứng tại đây, chúng hoàn toàn có thể sống ở môi trường tự nhiên bên ngoài. Trứng giun lươn tăng trưởng thành trùng dạng tự do và chúng bị đào thải qua phân. Khi trứng giun lươn ra ngoài thiên nhiên và môi trường, 1 số ít ấu trùng liên tục tăng trưởng thành giun trưởng thành và đẻ trứng trong đất. Các ấu trùng này hoàn toàn có thể liên tục xâm nhập và khung hình và ký sinh trong khung hình người bệnh .

Giun lươn có vỏ thân khía ngang, nông, miệng giun lươn có hai môi. Đầu giun lươn cái trưởng thành có hình thon dài và đuôi nhọn, kích thước gium khoảng 2mm x 34 mm. Giun lươn đực có kích thước khoảng 0.7 mm x 36 mm, đuôi có hình móc và có hai gai sinh dục.

Trứng giun lươn có hình bầu dục, kích cỡ trong khoảng chừng từ 50 – 58 μm x 30 – 34 μm .Ấu trùng giun lươn tăng trưởng rất nhanh để thành ấu trùng có thực quản hình tròn trụ trong trứng, và chúng tự thoát vỏ ngay trong ruột non, đi ra ngoài theo đường phân nên khi làm xét nghiệm phân rất ít khi nhìn thấy trứng giun lươn trong phân. Ngoại trừ, trường hợp bệnh nhân ỉa chảy nhiều mới thấy trứng giun lươn .

Khi ấu trùng thoát ra bên ngoài môi trường, chúng tiếp tục phát triển thành ấu trùng có thực quản hình trụ, có khả năng xâm nhập vào cơ thể người qua da hoặc chúng sống tự do ở bên ngoài môi trường. Đặc biệt, môi trường bên ngoài nóng ẩm là điều kiện phù hợp cho ấu trùng giun lươn phát triển nhưng chúng cũng có thể phát triển ở vùng ôn đới hoặc khí hậu lạnh.

3. Triệu chứng mắc bệnh giun lươn

Người mắc bệnh giun lươn không có những triệu chứng lâm sàng điển hình, tuy nhiên, một số biểu hiện dưới đây có thể là dấu hiệu mắc bệnh giun lươn.

  • Đau bụng vùng thượng vị
  • Ỉa chảy
  • Viêm da tại chỗ khi có ấu trùng xâm nhập vào cơ thể
  • Xét nghiệm máu thấy thiếu máu nhẹ
  • Lên cơn hen với người bị cơ địa dị ứng
  • Giun lươn lạc chỗ có thể ký sinh ở thực quản, phổi, hạch bạch huyết
  • Phân có mùi hôi tanh

Ngoài những tín hiệu trên, khi xét nghiệm phân bằng kỹ thuật Kato hoặc Kato-Katz, tác dụng trong phân có ấu trùng giun lươn sẽ có ngay sau khi lấy phân làm xét nghiệm .

4. Thời gian ủ bệnh

  • Ổ chứa: Cơ thể người chính là ổ chứa của giun lươn Strongyloides stercoralis. Giun lươn còn có thể sống ở một số động vật khác như chó, khỉ, vượn.
  • Thời gian ủ bệnh: Trong vòng từ 2-4 tuần là khoảng thời gian từ lúc ấu trùng xâm nhập qua da đến khi phát triển thành giun lươn trưởng thành và đẻ trứng. Sau đó, trứng phát triển thành ấu trùng và sống bên ngoài môi trường.
  • Thời kỳ lây truyền: Là thời gian sống của giun cái trưởng thành từ khi chúng được thụ tinh và đẻ trứng. Thời lý lây truyền bệnh giun lươn có thể lên đến 35 năm sau trong trường hợp người bệnh bị tự nhiễm.

5. Cách phòng tránh bệnh nhiễm giun lươn

Điều trị giun lươn sẽ mất nhiều thời gian và chi phí, do vậy, việc phòng bệnh hơn chữa bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu. Mỗi người nên lưu ý các vấn đề dưới đây để hạn chế nhiễm bệnh, tái nhiễm bệnh và lây bệnh trong cộng đồng:

  • Vệ sinh phòng dịch: quản lý tốt phân, nước và rác thải trong môi trường sống. Vệ sinh môi trường khu vực gần nhà, trong nhà và các khu vực vui chơi của trẻ nhỏ.
  • Vệ sinh cá nhân: Xây dựng nếp sống văn minh, luôn rửa tay trước khi ăn, khi chuẩn bị thức ăn, sau khi đi vệ sinh, không ăn rau sống khi chưa được rửa sạch.
  • Định kỳ 2 lần/ năm cần được tẩy giun, mỗi lần cách nhau 4 – 6 tháng.
  • Đảm bảo luôn sử dụng bảo hộ lao động trong khi làm việc có tiếp xúc với đất, đặc biệt là khu vực đất nhiễm phân người.
  • Tăng cường sức đề kháng cơ thể bằng cách bổ sung rau quả tươi, sạch, luyện tập thể dục hàng ngày, và giúp tránh tình trạng suy giảm miễn dịch, tránh gây bùng phát dịch.
  • Nâng cao ý thức người dân trong việc dọn vệ sinh cộng đồng, xây dựng hệ thống cống rãnh và xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn.

6. Điều trị nhiễm giun lươn

Thuốc điều trị bệnh giun lươn thường được ưu tiên lựa chọn loại có tác dụng với nhiều loại giun, ít độc và dùng một liều mang hiệu quả cao. Trong đó, các loại thuốc được dùng chủ yếu như Ivermectin, Albendazole. Tuy nhiên, các loại thuốc này cần được kiểm soát kỹ lưỡng bởi bác sĩ, điều trị cho từng bệnh nhân khác nhau. Đối với những người suy gan, suy thận thì cần thận trọng khi điều trị nhiễm giun lươn.

Trên đây là những kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng chống bệnh giun lươn. Trường hợp nghi ngờ dấu hiệu nhiễm giun lươn cần nhanh chóng đến các cơ sở y tế để được thực hiện các xét nghiệm xác định bệnh, điều trị kịp thời và phòng tránh biến chứng nặng xảy ra.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn

Nguồn tham khảo: Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế)

Exit mobile version