Doner kebab (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: döner hay döner kebap) hay còn gọi là bánh mỳ Thổ Nhĩ Kỳ hay bánh mì tam giác là một thể loại bánh mỳ có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Món này phát triển rất mạnh tại Đức rồi lan rộng ra các châu lục khác và có mặt tại Việt Nam và rất được người Việt ưa chuộng. Đây là một loại bánh mì mềm, thông thường kẹp thịt cừu nướng, hay là một hỗn hợp của thịt bê hoặc thịt bò, hoặc đôi khi thịt gà, với vài loại rau, hành tây và sốt. Món này tương tự với “shawarma” của các nước Ả Rập hoặc “gyros” của Hy Lạp.
Bánh mỳ Thổ Nhĩ Kỳ không có hình dáng giống như ổ bánh mì kẹp của Nước Ta, không phải dài như bánh mì que của Pháp, không phải 2 miếng bánh rời rạc kẹp thịt như sandwich, và cũng không tròn như Hamburger mà cấu trúc của nó là 1/5 của chiếc bánh tròn lớn phía ngoài được phủ lớp mè mỏng dính, khi ăn cho bánh vào máy ép nóng thơm mùi mè nướng, mùi bơ rồi mới cho nhân thịt, salad và nước xốt .
Thịt (bò, hay là gà, cừu, và người Hồi giáo không ăn thịt heo), được kết hợp theo một tỷ lệ riêng biệt (tỷ lệ giữa các loại thịt với nhau) một công thức riêng biệt được cho là bí quyết của mỗi nhà hàng, không chỉ riêng thịt gà. Ngoài ra, điểm đặc biệt của loại bánh mỳ này là nguyên liệu của nó là thịt gà –> được xiên khối quay trên máy nướng, chỉ khi nào khách đến mua nhân viên mới cắt thịt nhồi vào bánh. Thịt được cắt bằng con dao dài, từng lát thịt cực mỏng đều. Bánh mỳ này có nhiều nhân kẹp bên trong đặc biệt là rất nhiều rau, dưa được cho vào ổ bánh mì, như hành tây, dưa leo, cà chua… Nước sốt cũng có nhiều loại cho khách hàng lựa chọn.
Bạn đang đọc: Doner kebab – Wikipedia tiếng Việt
Loại bánh mỳ này cũng khá thông dụng ở Nước Ta nhưng với biến tấu khác nhau, nhưng hầu hết là ở Nước Ta dùng thịt lợn thay cho thịt bò, thịt gà, và thịt cừu một phần cũng vì doanh thu phần thứ hai cũng từ túi tiền của dân cư, giá thành cũng khá bình dân thường được những bạn trẻ ưu thích .
Loại bánh này cũng tương quan giống với Hamburger mặc dù món ăn này xuất xứ từ thành phố Hamburg, Đức nhưng cũng khó để nói rằng là hai món ăn này giống nhau mặc dù chúng có khá nhiều điểm tương đồng.
Trong tên tiếng Anh của cụm từ “doner kebab”, từ doner được mượn từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ döner kebap, với chữ cái tiếng Thổ Nhĩ Kỳ ö thường được viết là “o”, mặc dù “döner kebab” là một cách viết thay thế trong tiếng Anh. Từ “kebab” được sử dụng, trong tiếng Anh từ tiếng Ả Rập: كَبَاب (kabāb), một phần thông qua tiếng Urdu, tiếng Ba Tư và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ; nó có thể đề cập đến một số món kebab khác nhau được làm bằng thịt nướng hoặc nướng. Trong khi kebab đã được sử dụng trong tiếng Anh từ cuối thế kỷ 17, doner / döner kebab chỉ được biết đến từ giữa ngày 20 trở đi. Từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ döner xuất phát từ dönmek (“quay đều” hoặc “xoay”), vì vậy tên tiếng Thổ Nhĩ Kỳ döner kebap có nghĩa đen là “xoay xoay“.
Trong tiếng Đức, nó được đánh vần là Döner Kebab, cũng có thể được đánh vần là Doener Kebab nếu ký tự ö không có sẵn; bánh sandwich thường được gọi là ein Döner. Riêng trong tiếng Anh của người Anh, một bánh sandwich kebab döner có thể được gọi đơn giản là “một kebab”. Một biến thể của Canada gọi là “donair”. Trong tiếng Hy Lạp, ban đầu nó được gọi là döner nhưng sau đó được gọi là bánh mì con quay, từ ς ς (“biến”), một âm mưu của tên Thổ Nhĩ Kỳ. Tên tiếng Ả Rập اورما (shāwarmā) bắt nguồn từ một từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ khác, çevirme, cũng có nghĩa là “biến”. Người Ba Tư gọi nó là “kebab torki
Vấn đề sức khỏe thể chất.
Những quan ngại về sức khỏe thể chất tương quan đến döner kebab, gồm có cả việc vệ sinh tương quan đến việc dữ gìn và bảo vệ qua đêm và hâm sôi lại thịt nấu chín một phần, chất lượng của nó, cũng như mức độ muối, chất béo và calo cao, đã được khuyến nghị trên phương tiện đi lại truyền thông online. Một số tìm hiểu đã tìm thấy những thành phần chất lượng kém trong thịt döner kebab, hoặc những loại thịt khác với những gì được quảng cáo. Các pháp luật bảo đảm an toàn thực phẩm ở hầu hết những vương quốc đều đề cập đến sự nguy hại của vi trùng trong thịt chưa nấu chín những loại, được bán cho công chúng. Một số có hướng dẫn đơn cử để giải quyết và xử lý và sẵn sàng chuẩn bị kebab döner. Sau nhiều vụ ngộ độc thực phẩm E.coli, chính phủ nước nhà Canada năm 2008 đã đưa ra 1 số ít khuyến nghị, gồm có thịt nên được nấu lại lần thứ hai, sau khi được cắt ra từ lò quay. Ở Đức, bất kể thịt kebab döner nào được đặt trên lò quay phải được bán cùng ngày. Nó là vi phạm những pháp luật y tế để ngừng hoạt động thịt nấu chín một phần để bán vào một ngày sau đó .
- Yerasimos, Marianna (2005). 500 Yıllık Osmanlı Mutfağı (500 Years of Ottoman Cuisine) (in Turkish). Istanbul: Boyut Kitapları Yayın Grubu. p. 307. ISBN 975-23-0111-8.
- İskenderoğlu, Yavuz (2008). “Yavuz İskenderoğlu-Kebapçı İskender Tarihçesi” (in Turkish). Kebapçı İskender. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2009.
- Kenneth F. Kiple, Kriemhild Coneè Ornelas, eds., Cambridge World History of Food, Cambridge, 2000. ISBN 0-521-40216-6. Vol. 2, p. 1147
- Peter Heine (2004). Food culture in the Near East, Middle East, and North Africa. Greenwood Publishing Group. p. 91. ISBN 978-0-313-32956-2. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
- Aglaia Kremezi, “What’s in a Dish’s Name”, “Food and Language”, Proceedings of the Oxford Symposium on Food and Cookery, 2009, ISBN 1-903018-79-X
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường