Xét nghiệm khí máu động mạch cung cấp thông tin về các chỉ số quan trọng như phân áp oxy máu động mạch (PaO2), phân áp CO2 máu động mạch (PaCO2) và nồng độ oxy trong khí hít vào (FiO2). Những giá trị này góp phần chẩn đoán các rối loạn thăng bằng kiềm – toan và suy hô hấp.
Nội dung chính
1. Xét nghiệm khí máu động mạch là gì?
Tế bào hồng cầu có công dụng luân chuyển những khí máu O2 và CO2 đi khắp khung hình. Dựa vào mức độ cân đối nồng độ oxy, carbon dioxide và cân đối kiềm toan ( pH ) hoàn toàn có thể giúp gợi ý sự hiện hữu của những bệnh lý, đặc biệt quan trọng là những bệnh về tim mạch, phổi, thận .
Xét nghiệm khí máu động mạch (ABG) là xét nghiệm cung cấp thông tin về pH, phân áp, nồng độ oxy và CO2 trong máu động mạch. Xét nghiệm khí máu giúp chẩn đoán các rối loạn thăng bằng kiềm toan và suy hô hấp. Do đó, đây là một xét nghiệm quan trọng trong các khoa bệnh nặng như hồi sức tích cực (IPU).
Khác với các mẫu máu xét nghiệm thông thường khác được lấy từ tĩnh mạch, máu dùng làm xét nghiệm khí máu được lấy từ động mạch trên cơ thể.
2. Chỉ số PaO2, PaCO2 và FiO2 trong xét nghiệm khí máu động mạch
2.1 PaO2 (phân áp oxy máu động mạch)
Chỉ số PaO2 của người trưởng thành nằm trong khoảng 85 – 100 mmHg, chiếm 95 – 98% tổng lượng oxy có trong máu. PaO2 tăng trong trường hợp áp lực riêng phần O2 máu phế nang tăng. PaO2 giảm trong trường hợp giảm thông khí, giảm khuếch tán và mất cân bằng tỷ lệ Va/Q (thông khí/lưu lượng máu).Các phân tử oxy hòa tan trong huyết tương (tức là không bị dính với hemoglobin) được gọi là các phân tử oxy tự do. Sự va chạm giữa các phân tử O2 tự do được gọi là áp suất riêng của oxy.
Nếu mẫu xét nghiệm là máu động mạch, thì chỉ số đó là PaO2. Vì PaO2 chỉ phản ánh những phân tử oxy tự do hòa tan trong huyết tương mà không phải những tế bào tích hợp với hemoglobin nên không hề cho biết hàm lượng oxy trong máu. Tồn tại một lượng oxy hòa tan trong pha plasma, do đó PaO2 được xác lập bởi phế nang PO2 và cấu trúc phổi và không tương quan đến hemoglobin. Các phân tử oxy đi qua màng tế bào mao mạch mỏng dính đi vào pha plasma như những phân tử giải phóng, nhanh gọn đi vào tế bào hồng cầu và link với hemoglobin .
2.2 PaCO2 (phân áp CO2 máu động mạch)
Phân áp CO2 máu động mạch (PaCO2) là kết quả của sự trao đổi khí CO2 của máu tĩnh mạch chứa trong mao mạch phổi và khí phế nang. Các yếu tố quyết định PaCO2 bao gồm:
- Thông khí phế nang Va
- Tưới máu phế nang Qc
- Lượng CO2 có trong máu tĩnh mạch trộn
Nhờ máy nghiên cứu và phân tích khí, PaCO2 được đo trực tiếp trong máu động mạch. Giới hạn thông thường của PaCO2 nằm trong khoảng chừng từ 30 – 50 mmHg. Chỉ số PaCO2 không nhờ vào vào tuổi tác. Lượng PaCO2 giảm xuống khi người bệnh lo ngại, sợ hãi hoặc đứng ở độ cao trên 2500 m .
2.3 FiO2 (nồng độ oxy trong khí hít vào)
FiO2 là thuật ngữ chỉ phần trăm lượng oxy trong thể tích được đo. Chỉ số này thường được dùng trong y khoa để chỉ phần trăm lượng oxy tham gia quá trình trao đổi khí. Khi áp suất khí thay đổi, phân lượng oxy hít vào sẽ không đổi còn áp suất riêng phần của oxy sẽ thay đổi theo áp suất của thể tích khí.
Trong không khí tự nhiên, thành phần oxy chiếm 20,9% tương đương với trị số FiO2 là 0,209. FiO2 thường được duy trì ở mức
Xem thêm: Đầu số 0128 là mạng gì? Đầu số 0128 chuyển thành đầu số nào? – http://139.180.218.5
3. Ứng dụng của các chỉ số PaO2, PaCO2, FiO2 trong xét nghiệm khí máu
3.1 Đánh giá độ bão hòa oxy
Tỉ lệ giữa PaO2 và nồng độ oxy trong khí hít vào FiO2 (PaO2/FiO2) là một chỉ số dùng để xác định sự hiện diện và mức độ nặng của rối loạn trao đổi khí phế nang. Người khỏe mạnh ước tính sẽ có tỉ lệ P/F > 350 (80mmHg/0.21), giá trị nhỏ hơn cho thấy có rối loạn trao đổi khí. Bệnh nhân với tổn thương phổi cấp hoặc hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS) sẽ có giá trị P/F tương ứng
Đối với bệnh nhân đang thở oxy, PaO2 bệnh nhân rối loạn nặng cung cấp oxy, khả năng cao là do shunt trong phổi. Shunt trong phổi xuất hiện khi vùng phổi được tưới máu mà không có thông khí như sau xẹp phổi, đông đặc phổi, thoát dịch phế nang hoặc viêm mô phổi cấp. Trong tính toán tỉ lệ P/F, nồng độ oxy trong khí hít vào được xác định bởi mặt nạ Venturi. Độ bão hòa oxy (SpO2) sử dụng nhịp mạch chuẩn có thể cho kết quả sai lệch. Độ bão hòa oxy tăng giả tạo trong trường hợp ngộ độc khí CO (do sản sinh carboxyhemoglobin) và ứ trệ methemoglobin máu tạo ra bởi nhiều loại thuốc khác nhau hoặc ngộ độc, bao gồm các chất chứa nitrate, một vài thuốc gây tê cục bộ và kháng sinh sulfonamide.
3.2 Đánh giá áp suất riêng phần CO2 (PaCO2)
PaCO2 dùng để xác định các thay đổi về thành phần thông khí trong rối loạn kiềm toan. Tăng PaCO2 sẽ góp phần dẫn đến nhiễm toan và giảm PaCO2 đưa đến tình trạng nhiễm kiềm. Ở bệnh nhân có PaCO2 không tăng chỉ ra rằng toan không phải do nguyên nhân từ hệ hô hấp. Nếu bộ máy hô hấp bình thường, bù trừ sẽ làm giảm CO2. Trường hợp PaCO2 nằm ở giới hạn trên, chỉ ra rằng đáp ứng thông khí không đủ. Nguyên nhân có thể do sử dụng thuốc giảm đau morphine, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giảm tần số hô hấp hoặc suy hô hấp.
Tuy nhiên, sự hiện diện giá trị PaO2 bình thường không loại trừ được suy hô hấp, đặc biệt là đối với bệnh nhân đang được thở oxy. Giá trị PaCO2 cao hơn mong đợi là một chỉ điểm có độ nhạy cao hơn của suy hô hấp so với giá trị của PaO2, đặc biệt khi đang thở oxy, vì nó có liên hệ chặt chẽ với độ sâu và tần số thở.
4. Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm khí máu động mạch?
Nồng độ oxy và mức độ khó thở được phản ánh qua xét nghiệm khí máu động mạch. Bằng cách này, bác sĩ hoàn toàn có thể xác lập được độ bão hòa oxy máu, thực trạng cân đối pH và nồng độ oxy lẫn CO2 trong máu. Từ đó, giúp xác lập thực trạng tính năng của một số ít cơ quan trong khung hình .
Xét nghiệm phân tích khí máu động mạch được chỉ định trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ bạn đang gặp các bất thường:
- Bệnh lý về phổi
- Bệnh lý về thận
- Bệnh về chuyển hóa và trao đổi chất
- Chấn thương đầu hay cổ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp
Xét nghiệm cũng được thực thi với trẻ nhỏ, đặc biệt quan trọng là những trẻ sơ sinh có khó thở. Việc kiểm tra khí máu được lấy từ máu cuống rốn của trẻ, dựa vào đó để tìm những rối loạn hô hấp tiềm ẩn, nhìn nhận thực trạng toan kiềm, từ đó đưa ra giải pháp xử trí kịp thời và hiệu suất cao .Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những bảo vệ chất lượng trình độ với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, mạng lưới hệ thống trang thiết bị công nghệ tiên tiến văn minh mà còn điển hình nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh tổng lực, chuyên nghiệp ; khoảng trống khám chữa bệnh văn minh, lịch sự và trang nhã, bảo đảm an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực thi những xét nghiệm tại đây hoàn toàn có thể trọn vẹn yên tâm về độ đúng chuẩn của hiệu quả xét nghiệm .
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch khám tại viện TẠI ĐÂY. Nếu có nhu cầu tư vấn sức khỏe từ xa cùng bác sĩ Vinmec, quý khách đặt lịch tư vấn TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn