Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Bài 5 – Pattern và Gradient – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản không thiếu của tài liệu tại đây ( 3.41 MB, 226 trang )

xoay, hướng và gó sử dụng các công cụ Transfont. Thậm chí bạn có

thể lưu và chia sẻ cac Pattern bên trong bản sao của Illustrator hoặc

bên ngoài với những người dùng Illustrator khác trên các máy tính

khác nhau và qua Internet.

Áp dụng các Pattern

Trong Illustrator, các có thể được áp dụng vào các vùng tô và nét

của bất kỳ đường path mở hoặc hình dạng đóng thông qua panel

Swatches. Để áp dụng một Pattern vào một đối tượng, chọn mẫu

Pattern mong muốn trong panel Swatches. Nếu fill được kích hoạt

trong panel Tools hoặc panel colos, Pattern sẽ được áp dụng vào

cùng tô của vùng chọn. Với Stroke được kích hoạt, Pattern được áp

dụng vào nét của vùng chọn. Nếu bạn không thể thấy Pattern trên

nét, tăng kích cỡ của nét trong panel Stroke.

Các Pattern lấp đầy một đối tượng bằng việc đặt mép trái trên cùng

của ngói Pattern tại mép trái trên cùng của đối tượng. Bạn có thể

điều chỉnh cách một Pattern nằm bên trong một đối tượng như thế

nào bằng việc nhấn giữ phím dấu sóng (~) – dấu này nằm ở phía

bên trái trên cùng bàn phím kế bên số (1) khi bạn nhấp và rê trên

Pattern. Khi bạn làm điều này, đối tượng vẫn cố định và Pattern di

chuyển bên trong nó, thử một vài lần để xem điều này như thế nào.

Các thư viện của Pattern

Illustrator có vô số Pattern miễn phí mà bạn có thể sử dụng cho bất

kỳ tài liệu.

Để mở các thư viện Pattern, nhấp nút menu Swatch libradies trên

panel Swatches, chọn Pattern và chọn một trong các thư viện

Pattern từ các hạng mục Pattern trên basic graphs, decortive hoặc

Nature.

Các Swatch trong thư viện được chọn sẽ mở trên desktop trong một

panel Swatch di động. Mỗi lần bạn chọn một màu từ một Pattern di

động, Pattern đó được thêm vào danh sách các swach có sẵn trong

panel Swatch. Hãy thoải mái mở và đóng các panel thư viện swach

Pattern này thường xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết.

Biên tập các Pattern

Tất cả Pattern mà bạn thấy trong panel Swatches và các thư viện

Pattern có thể được sử dụng y nguyên và được biên tập và sau đó

được định nghĩa lại. Ví dụ, bạn có thể tìm thấy một Pattern đen

trắng như Pattern được minh họa trong dưới mà bạn muốn thêm

màu.

Để biên tập một Pattern hiện có, rê và thả nó từ panel Swatches

(hoặc tự một trong các panel thư viện mẫu Pattern di động) lên trên

Artboard. Khi bạn di chuyển một bản sao lên trên Artboard, nó trở

thành ảnh có thể biên tập được tách rời khỏi Pattern gốc. Sử dụng

công cụ group selection (trên menu flyout bên dưới công cụ direct

selection) để cô lập phần riêng lẻ của Pattern để tô lại màu chúng,

sử dụng công cụ Direct selection để chọn và chỉnh sửa bất kỳ

đường path và các điểm neo bên trong Pattern. Khi bạn biên tập

xong một Pattern, chọn lại nó bằng công cụ selection và tạo một

Pattern mới sử dụng lệnh Edit | define Pattern, hoặc bằng cách rê

và thả trở lại Pattern được biên tập vào panel Swatches.

Biến đổi các Pattern

Khi bạn tìm thấy hoặc tạo được một Pattern mà bạn thích, đôi khi

Pattern đó cần được tinh chỉnh đôi chút về kích cỡ, góc xoai, hướng

và góc trước khi nó có vẻ bề ngoài như bạn mong muốn. Trong

những lúc đó, chuyển sang các hộp thoại công cụ scale, rotate,

reflect và shear. Dĩ nhiên, bạn có thể sử dụng công cụ mà không

cần biết các hộp thoại, nhưng khi bạn nhấp đôi các công cụ để mở

hộp thoại của chúng, bạn sẽ có được thêm tùy chọn là chọn sự biến

đổi được áp dụng vào vùng tô Pattern, vào đối tượng hay vào cả hai

cùng lúc.

Pattern thứ nhất đã được xoay 300, Pattern thứ hai đã được tạo đối

tượng theo chiều ngang, Pattern thứ ba đã được giảm tỉ lệ 75% và

Pattern cuối cùng đã được làm nghiêng một góc 200 theo trục nằm

ngang.

2. Các Gradient

Một Gradient là sự hòa trộn của hai hoặc nhiều màu (lên đến tối đa

32 màu) có thể được áp dụng vào vùng tô của bất kỳ hình dạng. Các

Gradient có thể sử dụng bất kỳ tổ hợp màu xử lý và các điểm giữa

hai màu bất kỳ có thể được điều chỉnh để điều khiển cách một màu

hòa trộn và màu kế tiếp như thế nào. Hơn nữa, bạn có thể tạo các

Gradient tuyến tính (từ dầu này đến đầu kia) hoặc tỏa tròn (từ tâm

đến bên ngoài), nghĩa là một khi bạn chọn các màu, bạn có thể tạo

hai màu Gradient độc đáo từ chúng – một tuyến tính và một tỏa tròn

sử dụng bất kỳ Gradient miễn phí của Illustrator trong các thư viện

Gradient hoặc tạo các Gradient tùy ý riêng của bạn sử dụng các

công cụ tren panel Gradient. Trong CS5, thậm chí bạn có thể biên

tập các Gradient được áp dụng trực tiếp vào các đối tượng trên

Artboard sử dụng widget grradient mới.

Áp dụng các Gradient

Để áp dụng một Gradient từ panel Swatches hay bất kỳ thư viện

Gradient di động. Hoặc bạn có thể rê và thẻ một mẫu Gradient từ

panel Swatches trên một đối tượng trên Artboard cũng như rê và thả

biểu tượng Gradient fill từ panel Gradient lên trên một đối tượng

trên Artboard.

Các thư viện Gradient

Để mở và sử dụng các thư viện Gradient miễn phí Illutrator, nhấp

nút menu Swatch libradies ở đáy panel Swatches, chọn Gradients,

chọn bất kỳ trong 21 hạng mục Gradient khác nhau. Các mẫu

Gradient trong thư viện được chọn sẽ mở trên desktop trong một

panel Swatches di động. Mỗi lần bạn chọn một màu từ một panel

Gradient di động – cho dù bạn có áp dụng Gradient đó vào một

vùng chọn vào lúc đó hay không – Gradient đó được thêm vào danh

sachhs các Swatch có sắn trong panel Swatches để sử dụng sau đó.

Hãy thoải mái mở và đóng các panel thư viện mẫu Gradient thường

xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết.

Panel Gradient

Khi bạn chọn một Gradient từ panel Swatches, các thuộc tính của

Gradient đó hiển thị và có thể được biên tập bên trong panel

Gradient như được minh họa trong hình dưới đây:

Bạn sẽ thấy panel Gradient được nhóm với các panel Stroke và

Gradient trong dock panel bằng cách chọn Window | Gradient. Có

nhiều tính năng trên panel đã được cải tiến trong CS5.

– Hộp Gradient fill: Hiển thị Gradient hiện được chọn. Nhấp nút

menu để chọn các Gradient khác xuất hiện trong panel Swatches.

– Type: Hiển thị Gradient hiện được chọn, linear hoặc radil. Để

chuyển đổi loại này thành một loại khác sử dụng các màu y như

nhau, chỉ việc chọn loại mong muốn.

– Reverse Gradient: Chuyển đổi hướng của các màu xuất hiện trên

thanh màu Gradient cũng như bất kỳ đối tượng được chọn được áp

dụng Gradient.

– Angle: Xác lập góc cho các Gradient tuyến tính. Mặc định được

xác lập sang 00.

– Aspect ratio: Xác lập aspect ratio dọc theo tỷ lệ thẳng đướng cho

các Gradient tỏa tròn. Mặc định được xác lập sang 100%.

– Thanh trượt Gradient: Điều chỉnh sự chuyển tiếp giữa các màu

bên dưới nó trên thanh màu Gradient.

– Start color: Màu tận cùng bên trái trên một Gradient tuyến tính

hoặc màu tận cùng ở tâm trên một Gradient tỏa tròn.

– End color: Màu tận cùng bên phải trên một Gradient tuyến tính

hoặc màu tận bên ngoài trên một Gradient tỏa tròn.

– Delete stop: Xóa điểm dừng màu được chọn ra khỏi thanh màu

Gradient.

– Opacity: Điều chỉnh độ mờ đục của được chọn trên thanh màu

Gradient. Khi được giảm từ 100% (độ bão hòa đầy đủ ), colors

widget trên thanh màu Gradientcos một mép đáy hơi lớn hơn.

– Location: Điều chỉnh vị trí của color widget được chọn trên thanh

màu Gradient tương ứng với các màu khác. Xác lập 0% ở phía bên

trái Gradient trong khi 100% ở phía bên phải. Các color widget có

thể được đặt lại bất cứ nơi nào trên thanh màu Gradient bất cứ khi

nào bạn rê.

Bài tập các Gradient

Để trộn các Gradient tùy ý riêng của bạn, hãy thoải mái biên tập,

thêm và bới đi các màu xuất hiện trên thanh màu Gradient, cũng

như điều chỉnh góc (angle), hướng (direction), aspect ratio, độ mờ

đục (opacity) và vị trí (location):

– Để biên tập một màu, nhấp đôi color widget mà bạn muốn thay

đổi và một ppanel color popup sẽ xuất hiện bên dưới color

widgetddos. Sưở dụng panel color để trộn một màu mới hoặc nhấp

biểu tượng Swatches dọc theo mép trái của panel để chọn một màu

Swatcht từ panel Swatches của tài liệu. chọn màu và sau đò nhấp

tab panel Gradient hoạc nhấn phím Esc trên bàn phím để đưa tiêu

điểm trở về panel.

– Để thêm một màu, đặt Cursor trên vùng bên dưới thanh màu

Gradient và nhấp khi Cursor biến thành một mũi tên màu trắng có

một dấu cộng.

– Để loại bỏ màu, nhấp và rê color widget ra khỏi thanh màu

Gradient hoặc chọn nó và nhấp biểu tượng delete stop (thùng giác

nhỏ)

– Để điều chỉnh vị trí của một điểm dừng màu, nhấp và rê nó vào vị

trí mới trên thanh màu Gradient hoặc chọn nó và điều chỉnh tỷ lệ

phần trăm cocation.

– Để điều chỉnh độ mờ dục của một điểm dừng màu, chọn nó và

thay đổi tỷ lệ phần trăm độ mờ đục.

– Để lật hướng của các màu trên thanh màu Gradient, nhấp nút

chuyển đổi reverse Gradient.

Lưu các Gradient

Sau khi điều chỉnh một Gradient trên panel Gradient, bạn có thể áp

dụng Gradient đó vào đối tượng bằng cách chọn đối tượng và sau

đó nhấp hộp tô Gradient trên panel Gradient. Tuy nhiên, điều đó

không cónghiax bạn đã lưu gradien. Để lưu Gradient để sử dụng sau

này, rê và thả Gradient từ hộp tô Gradient trên panel Gradient vào

panel Swatches hoặc chọn new Swatch từ menu options của panel

Swatches. Hãy nhớ rằng bất cứ lúc nào bạn chuyển từ linera sang

Radial và ngược lại, về cơ bản bạn tạo một sự hòa trộn Gradient

mới và sẽ cần lưu ý cả hai phiên bản dưới dạng các Swatch riêng

biệt để tái sử dụng chúng ở nơi khác trong tài liệu.

Công cụ Gradient

Các Gradient được áp dụng vào các đối tượng một cách chính xác

nhưng chúng đã được tạo. Do đó, vị trí nếu Gradient mà bạn chọn là

tuyến tính (linear) với một góc 0 0, nó sẽ chảy qua đối tượng được

chon từ trái sang phải. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi đó bằng việc

chọn công cụ Gradient trong panel Tools và sử dụng Gradient

widget củ công cụ như được minh họa trong hình dưới đây:

Như panel Gradient, widget công cụ Gradientcos các điểm dừng

màu và thanh trượt để điều chỉnh màu. Bạn cũng có thể điều chỉnh

chiều dài và góc xoay của Gradient widget và do đó Gradient trên

đối tượng bằng cách xoay widget. Để xác lập cách một Gradient

chảy qua một đối tượng được chọn như thế nào, sử dụng công cụ

Gradient để nhấp và rê qua vùng chọn theo hướng mà bạn muốn

Gradient chả. Ví dụ các Gradient tuyến tính và tỏa tròn trong hình

minh họa dưới đây đã được thay đổi bằng kỹ thuật này.

Ngoài việc áp dụng các Gradient và khả năng điều chỉnh dòng chảy

của chúng trên các đối tượng riêng lẻ, các Gradient cũng có thể

được áp dụng qua một đối tượng bên trong một vùng chọn như các

hình dạng mẫu tự như hình minh họa trong hình dưới đây:

Để áp dụng một Gradient qua nhiều hình dạng, chọn tất cả đối

tượng và áp dụng Gradient mong muốn bằng cách chọn Swatch của

nó từ panel Swatches hoặc từ một trong các thư viện Gradient. Sau

đó chọn công cụ Gradient và rê widget công cụ Gradient qua vùng

chọn để xác lập lại chảy của Gradient theo hướng mong muốn, đều

qua tất cả đối tượng bên trong vùng chọn.

Bài 6 – Symbol, ánh sáng 3D và Flash

Một Symbol là bất kỳ chi tiết ảnh được sử dụng lại nhiều lần mà

không giảm kích cỡ của tài liệu. Hãy xem một Symbol như một con

đấu cao su nơi bạn tạo kiểu thiết kế gốc và sau đó tạo nhiều bản sao

(instance) của nó cho trang. Mọi instance của một Symbol được liên

kết chặt chẽ symbol gốc thông qua panel Symbol. Bạn có thể điều

chỉnh diện mạo của các instance Symbol độc lập với Symbol nguồn,

điều chỉnh một instance và cập nhật Symbol gốc hoặc biên tập

Symbol gốc và làm cho tất cả instance tự động cập nhật.

Như các Pattern, các Symbol có thể được tạo từ bất kỳ đối tượng

hoặc hình minh họa và có thể được tái sử dụng lại nhiều lần.

Illustraror cũng có một thư viện các Symbol miễn phí có thể truy

cập qua panel Symbols mà bạn có thể mở và sử dụng trong công

việc. các Symbol có thể được địn tỷ lệ, được di chuyển, được xoay,

được tạo sắc độ, được làm cho trong suppts và được áp dụng các

style sử dụng họ công cụ Symbol. Thậm chí các Symbol có thể

được sử dụng để ánh xạ ảnh vào các đối tượng hiệu ứng 3D.

Nếu bạn gẫu nhiên làm việc với flash, bạn sẽ thích các Symbol

Illustrator được sao chép và import vào fiash và sử dụng dễ dàng

như thế nào trong các phím (movie) SWF và SVG flash. Thực tế, kể

từ CS3, Illustrator đã bắt đầu xem các Symbol theo cùng một cách

như flash, điều này làm cho Illsutrator trở thành công cụ hoàn hảo

để tạo các hình minh họa mà sẽ được chuyển đổi thành các hoạt

hình flash.

Trong chương trình này bạn sẽ học mọi thứ bạn làm việc với các

Symbol, ánh sạ các Symbolvaof ảnh 3D và thích hợp các Symbol

Illsutrator vào flash.

1. Panel Symbols

Panel Symbols (Window | Symbols) chứa một tập hợp sáu Symbol

mặc định được minh họa trong hình dưới đây:

Sử dụng các nút ở cuối panel Symbols và lệnh trong pane options

của menu để thực hiện các hành động sau đây:

– Symbol libradies menu: Cho phép truy cập tất cả các thư viện

miễn phí cuẩ Illustrator.

– Place Symbol instance: Đặt một instance của Symbol được chọn

trên Artboard.

– Break link to Symbol: Phá vỡ sự liên kết giữa Symbol và

instance Symbol và chuyển đổi giữa instance thành ảnh vector có

thể biên tập không có sự kết nối trực tiếp với Symbol nguồn.

– Symbol options: Mở hộp thoại Symbol options, bên trong hộp

thoại này, bạn có thể đặt ten cho Symbol, chọn một loại Symbol,

xác lập regitration flash và bật các guide cho việc định tỷ lệ 9-slice.

– New Symbol: Tạo một Symbol mới từ ảnh được chọn trên

Artboard.

– Delete Symbol: Xóa Symbol được chọn ra khỏi panel Symbol.

– Edit Symbol: Mở Symbol được chọn trong chế dộ islation mode.

Các phần biên tập được thực hiện ở đây sẽ được tự động áp dụng

vào tất cả instance của Symbol trên Artboard.

Exit mobile version