Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

TRANG CHUYÊN NGÔN NGỮ HỌC

Lê Đình Tư

1. Định từ

– Định từ là loại phụ từ chuyên đi kèm với danh từ để bổ trợ ý nghĩa số lượng cho danh từ. Đó là những từ : những, những, mọi, mỗi, từng, một .

– Các định từ những, các được kết hợp với danh từ để tạo ra số nhiều. Sự khác biệt giữa các định từ này thể hiện ở chỗ: những dùng để tạo ra số nhiều hạn chế, còn các dùng để tạo ra số nhiều nói chung, ví dụ:
– Tôi nhớ những đêm Hà Nội thơm nồng mùi hoa sữa.
– Các nơi trên thế giới đang chuẩn bị đón năm mới.

Bạn đang đọc: TRANG CHUYÊN NGÔN NGỮ HỌC

Vì lý do đó, từ ‘ những ’ hoàn toàn có thể tích hợp với những đại từ nghi vấn, còn từ ‘ những ’ thì không có năng lực đó. Ví dụ : Có thể nói những gì, những ai, nhưng không hề nói những gì, những ai .

– Định từ mọi cũng đi với danh từ để tạo ra số nhiều nhưng nó còn bao hàm nghĩa “tất cả”. Tuy nhiên, khác với đại từ tất cả, định từ ‘mọi’ kết hợp với danh từ ở cùng một vị trí giống như ‘những’ và ‘các’, còn vị trí của ‘tất cả’ là ở trước các định từ đó. Ví dụ: Có thể nói “Tất cả các người” hoặc “Tất cả những ngày”, nhưng không thể nói “Mọi các người” hay “Mọi những ngày”. Hơn nữa, từ ‘mọ’i luôn luôn chỉ số nhiều còn ‘tất cả’ có thể chỉ số ít. So sánh:
tất cả ngày/mọi ngày;
tất cả gia đình/mọi gia đình

Ngoài ra, từ ‘mọi’ còn có thể dùng để chỉ thời gian đã qua, ví dụ:
Tháng bảy năm nay trời không mưa nhiều như mọi năm
.
– Các từ mỗi, một, từng dùng để biểu thị số ít. ‘mỗi’ và ‘một’ có thể thay thế nhau trong một số trường hợp, do đó có thể đi với nhau thành cặp. Ví dụ, câu:
“Bà cụ có biết đâu rằng các cô gái non bây giờ mỗi năm mỗi mốt”
có thể viết thành: “Bà cụ có biết đâu rằng các cô gái non bây giờ mỗi năm một mốt”.

Sự khác nhau cơ bản giữa chúng là: ‘một’ chỉ biểu thị số ít tương đương với số từ “một” trong khi ‘mỗi’ còn dùng để biểu thị tính đơn lẻ hay cá thể của một sự vật trong tập hợp. So sánh:
Mỗi người phải chạy hai vòng quanh sân vận động.
Một người phải chạy hai vòng quanh sân vận động còn những người khác chỉ chạy một vòng.
– Từ từng có nét nghĩa giống với mỗi và một vì nó cũng dùng để biểu thị số ít nhưng nó còn bao hàm thêm nét nghĩa ‘diễn ra lần lượt’. Ví dụ:
Ông đến từng bàn, bắt tay từng người.

Cũng giống như ‘mỗi’, định từ ‘từng’ có thể đi với ‘một’ thành cặp từ ‘từng … một’ nhưng không bao giờ có thể thay thế nó bằng ‘một’. Ví dụ:
– Từng ngày, mẹ thầm hỏi con đã đi những đâu.
– Hãy kiểm tra từng nhà một!

2. Phó từ

– Phó từ là những phụ từ đi kèm với động từ và tính từ để bộc lộ những ý nghĩa ngữ pháp, phương pháp, mức độ hay tác dụng của hành vi, hoạt động giải trí .

– Phó từ chỉ thời gian là những phụ từ dùng để thể hiện ý nghĩa thời: đã, đang, sẽ, vừa, mới, sắp, từng. Điểm đặc biệt của các phó từ nhóm này là chúng không chỉ được dùng để thể hiện thời tuyệt đối mà còn có thể dùng để thể hiện thời tương đối. Vì vậy, khi sử dụng, cần phải có điểm quy chiếu để phân biệt rõ thời gian của các sự kiện hay đặc trưng tính chất. Ví dụ: Trong câu:
Ngày mai anh đã lên đường rồi à? Tôi nghĩ là 5 ngày nữa chứ!
thì đã biểu thị thời quá khứ tương đối (ngày mai) so với thời điểm quy chiếu trong tương lai: ‘5 ngày nữa’.

– Phó từ phủ định: không, chưa, chẳng(chả). Các phó từ không và chẳng thường đi với các động từ và tính từ để biểu thị ý nghĩa phủ định, nhưng chúng cũng có thể đi với các danh từ, đại từ để phủ định sự tồn tại của sự vật hay hiện tượng. Ví dụ:
– Nàng nhớ con nằm trong tổ lạnh
Không chăn, không nệm ấm, không màn.” (Tố Hữu)
– Không gì có thể so sánh với vẻ đẹp của Vịnh Hạ Long.
– Không ai ở đây không biết nó.

– Phó từ tạo câu mệnh lệnh: hãy, đi, đừng, chớ. Trong khẩu ngữ, hãy thường được thay thế bằng hẵng. Ví dụ:
Chúng ta hẵng (hãy) nghỉ một chút đã!
Các phó từ đừng và chớ dùng để bày tỏ lời yêu cầu hay khuyên bảo người nghe không thực hiện hoặc ngừng thực hiện một hành động nào đó. Ví dụ:
– Chị đừng đi chuyến tàu này!
– Chớ đi ngày bảy chớ về ngày ba!
Khi cần làm rõ yêu cầu người nghe ngừng tiến hành một hành động, có thể kết hợp chúng với nữa. Ví dụ:
Đừng chơi với nó nữa!
Nói chung, đừng và chớ có nghĩa giống nhau, tuy nhiên chớ thường có ý nghĩa răn đe nhiều hơn.

– Phó từ chỉ sự đồng nhất hay lặp đi lặp lại: cũng, đều, vẫn, còn, mải, lại, cứ, mãi, nữa.
+ cũng, đều, vẫn, còn, mải, lại, cứ là những phó từ đứng trước vị từ.
+ mãi, nữa là những phó từ đứng sau vị từ.
+ Riêng phó từ lại có thể đứng trước hoặc sau động từ.
+ Từ cũng có thể được thay thế bằng từ vẫn trong trường hợp nó được dùng để biểu thị sự mâu thuẫn hay trái ngược của sự kiện. Khi ấy chúng thường được kết hợp với các từ tình thái như: phải, bị, hoặc phó từ phủ định không. Ví dụ:
– Ốm gần chết cũng phải đi/ Ốm gần chết vẫn phải đi.
– Rẻ thế chứ rẻ nữa cũng không mua.
+ Từ cứ ngoài việc biểu thị sự không thay đổi của hành động, hoạt động hay trạng thái còn được dùng để biểu thị ý nghĩa cầu khiến. Ví dụ:
– Anh cứ nói với nó là tôi không cho vay!
+ Từ lại có thể được kết hợp với nữa khi đứng trước động từ để biểu thị sự tiếp tục của hành động, nhưng khi đi sau động từ để biểu thị sự lặp lại của hành động thì không thể kết hợp trực tiếp với nữa. Ví dụ: Có thể nói:
Họ lại uống nữa.
nhưng không thể nói: “Chị ấy đọc lại cuốn sách ấy nữa.” mà phải nói: “Chị ấy đọc lại cuốn sách ấy một lần nữa.”.
– Phó từ chỉ mức độ: rất, quá, lắm, khá, khí, hơi.
+ Các từ rất, khá, khí, hơi đều đứng trước các tính từ và động từ, còn quá, lắm thì đi sau.
+ Khi quá đứng trước tính từ hoặc động từ thì nó dùng để chỉ mức độ nhưng khi đi sau tính từ hoặc động từ, nó còn có nghĩa như một thán từ. Ví dụ:
– Cái áo này quá chật.
– Cảnh ở đây đẹp quá!
+ Trong một số trường hợp, các từ rất, quá, lắm có thể đi với danh từ, ví dụ:
rất sinh viên
quá lời
quá chén
lắm tiền
+ Hai phó từ khá và khí thường có nghĩa giống nhau, nhưng ‘khí’ có phạm vi sử dụng hẹp hơn ‘khá’ và có thể có nghĩa tiêu cực (chê bai, mỉa mai), vì thế thường chỉ đi với những từ biểu thị ý nghĩa tiêu cực. Ví dụ: Có thể nói:
Thức ăn ở đây khá rẻ.
nhưng không nói: Thức ăn ở đây khí rẻ.
hoặc có thể nói:
Chị ấy khá đảm đang.
nhưng không thể nói: Chị ấy khí đảm đang.

– Phó từ chỉ kết quả: mất, được, ra.
Các phó từ này đều đứng sau vị từ để chỉ kết quả của hoạt động hay hành động. Ví dụ:
– Xuýt nữa tôi quên mất.
– Nó không đậy, nên chuột ăn mất hai cái bánh.
– Tôi nghĩ ra một cách để đuổi khéo nó.
– Phải mất hai năm trời công an mới tìm được thủ phạm vụ giết người cướp của.
– Phó từ chỉ hướng diễn biến: ra, lên, đi, lại.
Tất cả các phó từ này cũng đều đứng sau vị từ để chỉ hướng diễn biến của quá trình.
+ Các phó từ ra, lên dùng để chỉ hướng diễn biến tích cực hoặc được coi là tích cực. Ví dụ:
– Dạo này trông anh có vẻ béo lên một chút.
– Đi tắm biển về, ai cũng thấy khỏe ra.
+ Các phó từ đi, lại dùng để chỉ hướng diễn biến tíêu cực hoặc được coi là tiêu cực. Ví dụ:
– Khí hậu trái đất càng ngày càng xấu đi.
– Bị ốm hơn một tháng, người nó quắt lại.
– Phó từ biểu thị sự đánh giá bất lợi: cho, phải.
Các phó từ này đều đứng sau vị từ để biểu thị sự đánh giá tiêu cực đối với hàng động hay hoạt động. Ví dụ:
– Anh không nên làm thế, người ta cười cho.
– Ai cũng thương chị Lan lấy phải người chồng nghiện hút.

– Phó từ chỉ tần số: thường, hay, năng, thường xuyên, luôn, luôn luôn.
+ Các phó từ thường, hay, năng chỉ đứng trước vị từ. Riêng các phó từ thường và hay còn có thể kết hợp với nhau. Ví dụ:
– Anh năng đi lại, mẹ thày em thương.
– Về mùa này, Sa Pa hay có sương mù.
– Những người hiền lành thường hay yếu đuối.
+ Phó từ luôn thường đứng trước vị từ để biểu thị tần số của hành động hay hoạt động. Khi đi sau vị từ, nó còn có thể biểu thị cách thức của hành động hay hoạt động. Ví dụ:
– Ở châu Âu, tôi luôn cảm thấy khô miệng.
– Tôi gặp nó luôn.
– Không thấy ai, nó lấy luôn hai quả cam cho vào túi.
+ Các phó từ thường xuyên và luôn luôn có thể đứng trước hoặc sau vị từ mà ý nghĩa không thay đổi. Ví dụ:
– Họ thường xuyên vắng nhà./ Họ vắng nhà thường xuyên.
– Người già luôn luôn mất ngủ./ Người già mất ngủ luôn luôn.
___________________________________________________________________
Câu hỏi và bài tập

1/ Hãy phân biệt định từ và phó từ. Từ từng có ý nghĩa gì khi đi với danh từ và động từ?
2/ Hãy phân biệt ý nghĩa của các cặp từ mỗi/một, mỗi/từng, tất cả/mọi và cho ví dụ minh họa.
3/ Các phó từ chỉ thời gian trong tiếng Việt có đặc điểm gì? Hãy tìm ví dụ để chứng minh rằng các từ đã, đang, sẽ, sắp vừa chỉ thời tuyệt đối vừa chỉ thời tương đối.
4/ Hãy phân biệt ý nghĩa của hai phó từ đừng và chớ và cho ví dụ minh họa.
5/ Hãy chỉ ra những câu sai trong các câu dưới đây:
– Tình hình chuyển biến mau lẹ, từng ngày mỗi khác.
– Hôm qua, vào giờ này, anh Hải còn đang ngồi trên máy bay.
– Người em cứ đi mải đi mải cho đến khi gặp một con sông lớn.
– Chúng tôi nài nỉ quá, chị Vân đành hát lại nữa bài hát.
– Chị An là một người biết điều, không bao giờ nói quá lời.
– Cái xe này khí tốt mà rẻ, anh nên mua đi.
– Chị ấy thường xuyên đi chợ thế mà cũng mua phải của ôi.
– Ra viện, anh ấy hết sức tẩm bổ nhưng còn không béo lại chút nào.
6/ Hãy đặt câu với các phó từ sau đây:
– mất
– ra (chỉ hướng diễn biến)
– cho
– khí
– năng
– luôn
– phải
– ra (chỉ kết quả)

_____________________________________

Share this:

Thích bài này:

Thích

Đang tải …

Exit mobile version