- Quãng là gì
Nếu như cung ( step ) được xem là đơn vị chức năng dùng để đếm cao độ giữa hai nốt nhạc thì quãng ( interval ) lại được dùng để đo khoảng cách cao thấp về cao độ giữa hai nốt nhạc ( nốt gốc và nốt ngọn ). Quãng giúp tạo ra cảm hứng âm nhạc. Nếu nốt gốc và nốt ngọn vang lên cùng một lúc thì sẽ được gọi là quãng hòa thanh còn nếu như nốt gốc và nốt ngọn vang lên lần lượt nhau thì sẽ được gọi là quãng giai điệu. Tên của quãng sẽ dựa vào số của quãng và đặc tính của nó, trong đó số của quãng chính là số nốt nhạc có trong quãng. Ví dụ : nốt C và nốt F là quãng bốn vì khoảng cách từ nốt C đến nốt F có bốn nốt nhạc đó là nốt C, nốt D, nốt E và nốt F. Quãng bốn F có 2,5 cung vì từ nốt C đến nốt D là một cung, từ nốt D đến nốt E là một cung và từ nốt E tới nốt F là nữa cung, cộng lại : 1 cung + 1 cung + nữa cung = 2,5 cung .
Khi nốt thứ hai của quãng cao hơn nốt thứ nhất của quãng thì nốt thứ hai sẽ được gọi là Quãng lên, và ngược lại nếu nốt thứ hai của quãng lại thấp hơn nốt thứ nhất của quãng thì nốt thứ hai sẽ được gọi là Quãng xuống.
Với một quãng bình thường có sẵn nhưng lại ở cách xa nhau dẫn đến sẽ khó đọc quãng, trong trường hợp đó nếu bạn lấy nốt thấp nâng lên một quãng tám hoặc lấy nốt cao hạ xuống một quãng tám, thì bạn sẽ có được quãng đảo của quãng nó.
- Đặc tính của Quãng
Dựa trên số cung và nữa cung có trong một quãng, quãng sẽ được phân ra thành năm loại như sau: Quãng trưởng (Major interval), Quãng thứ (Minor interval), Quãng đúng (Perfect interval), Quãng tăng (Augmented interval) và Quãng giảm (Diminished interval).
Các quãng trưởng, quãng thứ và quãng đúng là những quãng chính, còn những quãng tăng và quãng giảm là sự thêm bớt của những quãng chính đó. Quãng trưởng và quãng thứ có trong những quãng sau đây : quãng hai, quãng ba, quãng sáu và quãng bảy trong đó quãng trưởng sẽ hơn quãng thứ nửa cung. Quãng đúng có trong những quãng một, quãng bốn, quãng năm và quãng tám. Quãng tăng và quãng giảm thật ra chỉ là sự thêm bớt nửa cung của những quãng chính .
5 đặc tính của quãng đơn cử như sau :
- Quãng đúng có âm sắc đầy tròn và bao gồm các quãng sau đây: quãng một đúng (0 cung), quãng bốn đúng (2,5 cung), quãng năm đúng (3,5 cung) và quãng tám đúng (6 cung). Quãng đúng khi vang lên sẽ tạo cho người nghe cảm giác đầy đặn, thuận tai. Tất cả các quãng bốn đúng đều có tổng cộng sáu phím trắng và đen, tất cả các quãng năm đúng đều có tổng cộng 8 phím trắng và đen và tất cả các quãng tám đúng thì đều trùng âm với nhau.
- Quãng trưởng có âm sắc sáng và bao gồm các quãng sau đây: quãng hai trưởng (1 cung), quãng ba trưởng (2 cung), quãng sáu trưởng (4,5 cung) và quãng bảy trưởng (5,5 cung).
- Quãng thứ có âm sắc tối và bao gồm các quãng sau đây: quãng hai thứ (0,5 cung), quãng ba thứ (1,5 cung), quãng sáu thứ (4 cung) và quãng bảy thứ (5 cung).
- Quãng tăng có âm sắc cứng và bao gồm các quãng sau đây: quãng bốn tăng (3 cung), có độ lớn bằng quãng đúng hoặc quãng trưởng nhưng nhiều hơn nửa cung, quãng hai tăng (3 cung), quãng ba tăng (2,5 cung), quãng năm tăng (4 cung), quãng sáu tăng (5 cung), quãng bảy tăng (6 cung), quãng tám tăng (6,5 cung). Khi quãng đúng hoặc quãng trưởng được cộng thêm nữa cung thì chúng sẽ trở thành quãng tăng.
- Quãng giảm có âm sắc thiếu và bao gồm các quãng sau đây: quãng năm giảm (3 cung), có độ lớn bằng quãng đúng hoặc quãng thứ nhưng ít hơn nửa cung, quãng hai giảm (0 cung), quãng ba giảm (1 cung), quãng bốn giảm (2 cung), quãng sáu giảm (3,5 cung), quãng bảy giảm (4,5 cung), quãng tám giảm (5,5 cung). Khi quãng đúng hoặc quãng thứ giảm bớt nửa cung thì sẽ trở thành quãng giảm.
Lưu ý, so với những quãng có dấu hóa ( # ) thì không có nghĩa rằng quãng đó tăng và so với những quãng có dấu hóa giảm ( b ) thì cũng không có nghĩa rằng quãng đó giảm mà thật ra nó chỉ làm cho những quãng đó rộng hoặc hẹp vế số lượng những cung và nữa cung có trong những quãng có những dấu hóa ( # ) và dấu hóa giảm ( b ) đó chứ số nốt nhạc trong những quãng đó sẽ vẫn như nhau .
- Tính chất của Quãng
- Quãng một thì đồng âm khi có cùng cao độ với nhau và có tính chất kêu gọi, hiệu triệu, khẳng định, mạnh mẽ.
- Quãng hai trưởng và quãng hai thứ thì có tính chất của một quãng nghịch cho nên chúng sẽ có tính chất ủy mị, u ám, huyền bí. Khi quãng hai trưởng được chơi nối tiếp nhau, âm thanh của chúng sẽ nghe giống như giai điệu đang chạy trên âm giai của bản nhạc, cho người nghe cảm giác bồng bềnh. Khi quãng hai thứ được sử dụng nối tiếp nhau, nó sẽ tạo ra sự chuyển động chromatic (vì có khoảng cách nữa cung) tạo ra cảm giác căng thẳng, kích thích. Trong khi đó, khi quãng hai trưởng và quãng hai thứ lại được chơi đan xen với nhau thì nó sẽ tạo ra các câu nhạc có tính chất dịu dàng. Bên cạnh đó, nếu quãng hai trưởng và quãng hai thứ mà đi lên thì có tính chất rộng mở, tươi sáng (chuẩn bị vào cao trào) và nếu chúng đi xuống thì lại có tính chất là nặng nề và cũng có thể chuẩn bị cho cao trào.
- Trong các quãng được nêu ở trên, bạn nên chú ý đến quãng ba trưởng và quãng ba thứ rất quan trọng vì chúng giúp hình thành nên các hợp âm trưởng và hợp âm thứ và cho âm thanh nghe thuận tai và hay nhất trong các quãng. Bên cạnh đó, trong khi quãng ba trưởng có tính chất vui tươi, trong sáng thì quãng ba thứ lại có tính chất u buồn, miên man, trầm uất… Nếu bạn để ý thì sẽ thấy rằng các hợp âm ba nốt hình thành từ hai quãng ba được chồng nối tiếp nhau và các hợp âm màu hay còn gọi là hợp âm mở rộng chẳng hạn như hợp âm 7, 9, 11, 13 nghe hay là vì chúng là các hợp âm ba nốt được chồng các quãng ba nối tiếp nhau mà hình thành nên chúng. Hơn thế nữa, giai điệu mà nối tiếp các quãng ba sẽ tạo nên một hợp âm rãi vì vậy chúng có tính chất mạnh mẽ và thường được dùng cho hành khúc, tình yêu;
- Quãng bốn thì có tính chất không buồn, không vui, ít tạo nên cảm xúc âm nhạc vì không có quãng ba trong đó để có thể phân biệt trưởng (vui) hay thứ (buồn), diễn tả cảm xúc cứng rắn, mạnh mẽ, và cũng thường được sử dụng trong các bài Quốc ca, hành khúc và thường được dùng cho bè Bass;
- Quãng năm thì ít cũng tạo nên cảm xúc vì không có quãng ba trong đó và thường được dùng để diễn tả nhiều tâm trạng khác nhau như quyến rũ, lạ thường, kích thích và thường được dùng cho bè Bass.
- Quãng sáu thực ra là quãng đảo của quãng ba cho nên chúng cũng nghe cũng rất hay, cho âm thanh êm dịu nhưng có cảm giác yếu đuối. Nói chung, nếu quãng sáu nằm ở thế đi lên thì sẽ tạo ra cảm giác vươn lên và thành đạt. Quãng sáu trưởng thường được dùng để diễn tả các bước nhảy tích cực, mạnh mẽ còn quãng sáu thứ thì êm dịu, nhẹ nhàng.
- Quãng bảy là một quãng nghịch cho nên nó có tính chất cứng cỏi, xao xuyến, chói chang, diễn tả cảm xúc thầm thì. Trong đó, quãng bảy thứ tạo cảm giác gây gắt, căng thẳng, xung đột.
- Quãng támlà quãng thuận hoàn toàn cho nên nó sẽ có tính chất trang trọng, đầy đặn, tích cực, trong trẻo, quang sáng và rất thường dùng.
- Các quãng nào trên quãng tám ví dụ như quãng chín là biểu hiệu cho tình cảm thật xúc động, mãnh liệt.
Hai nốt vang lên cùng một lúc thì tạo ra quãng hòa âm (harmonic interval) còn nếu như hai nốt vang lên theo thứ tự trước sau thì sẽ tạo ra quãng giai điệu (melodic interval). Đối với quãng hòa âm thì được phân ra thành hai loại đó là quãng hòa âm thuận và quãng hòa âm nghịch. Trong khi quãng hòa âm thuận cho bạn cảm giác êm tai thì quãng hòa âm nghịch lại cho cảm giác chói tai, cần phải được giải quyết về lại các quãng thuận. Quãng hòa âm thuận lại được phân chia làm hai loại nhỏ đó là quãng hòa âm thuận hoàn toàn và quãng hòa âm thuận vừa phải. Theo đó, quãng hòa âm thuận hoàn toàn bao gồm các quãng sau đây: quãng một (đồng âm), quãng tám đúng và quãng năm đúng. Trong khi đó, quãng hòa âm thuận vừa phải lại bao gồm các quãng sau đây: quãng ba trưởng, quãng ba thứ, quãng sáu trưởng, quãng sáu thứ. Ngoài ra còn có một loại quãng khác nữa đó chính là quãng hòa âm thuận hỗn hợp (tức là nó vừa nửa thuận lại vừa nửa nghịch) đó là quãng bốn đúng. Còn đối với tất cả các quãng hòa âm hoà điệu khác chẳng hạn như quãng hai trưởng, quãng hai thứ, quãng bốn tăng hoặc quãng năm giảm, quãng năm tăng hoặc quãng sáu giảm, quãng bảy trưởng và quãng bảy thứ thì tất cả đều là các quãng nghịch.
Ví dụ: trong âm giai Đô trưởng sẽ có 28 quãng như bên dưới. Trong đó, các quãng được in đậm là các quãng nghịch trong âm giai Đô trưởng.
Xem thêm: Hướng dẫn luyện thanh đúng cách
- C-D (quãng 2 trưởng), C-E (quãng 3 trưởng), C-F (quãng 4 đúng), C-G (quãng 5 đúng), C-A (quãng 6 trưởng), C-B (quãng 7 trưởng), C-C (quãng 8 đúng);
- D-E (quãng 2 trưởng), D-F (quãng 3 thứ), D-G (quãng 4 đúng), D-A (quãng 5 đúng), D-B (quãng 6 trưởng), D-C (quãng 7 thứ);
- E-F (quãng 2 thứ), E-G (quãng 3 thứ), E-A (quãng 4 đúng), E-B (quãng 5 đúng), E-C (quãng 6 thứ);
- F-G (quãng 2 trưởng), F-A (quãng 3 trưởng), F-B (quãng 4 tăng hay 5 giảm), F-C (quãng 5 đúng);
- G-A (quãng 2 trưởng), G-B (quãng 3 trưởng), G-C (quãng 4 đúng);
- A-B (quãng 2 trưởng), A-C (quãng 3 thứ); và
- B-C (quãng 2 thứ).
Bạn cần lưu ý rằng quãng hai thứ thường có xu hướng hút về các nốt của hợp âm cách chúng nửa cung nằm phía trước hoặc phía sau chúng. Bên cạnh đó, khi một bản nhạc mà bạn đã xác định được hợp âm chủ là hợp âm nào rồi thì vào lúc đó bạn mới cần tính quãng của hợp âm chủ đó ở những ô nhịp nào mà có hợp âm chủ đó xuất hiện trong bản nhạc để xác định chất lượng của các quãng trong vòng một quãng tám. Tuy nhiên, vì không phải ô nhịp nào trong bản nhạc cũng đều xuất hiện hợp âm chủ mà trong bản nhạc còn xuất hiện các hợp âm khác bà con, họ hành nữa ở các bậc IV, V, II, III, VI, VII, các hợp âm tăng giảm…thay phiên nhau đang xen với hợp âm chủ để tạo ra vòng hòa âm cho bản nhạc cho nên ở những ô nhịp nào mà có các hợp âm bà con, họ hành khác với hợp âm chủ thì bạn không cần phải chú trọng nhiều đến việc tính quãng và kiểm tra chất lượng của quãng. Thay vào đó, tại những ô nhịp đó thì các quãng giữa các nốt có trong hợp âm sẽ được xem là các quãng thuận (quãng ba thứ, quãng ba trưởng, quãng năm đúng, quãng bảy thứ, quãng bảy trưởng, quãng tăng, quãng giảm), còn các nốt khác thì dù có trong các nốt âm giai của hợp âm chủ nhưng lại không phải là các nốt có trong hợp âm thì sẽ được xem là các quãng nghịch dù chúng vẫn nằm trong bảy nốt của âm giai hợp âm chủ. Ngoài ra, đối với năm nốt nằm ngoài bảy nốt của âm giai của hợp âm chủ trong tổng số 12 nốt có trong một quãng tám thì sẽ được xem là các quãng nghịch. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ đó là đối với các hợp âm 7, hợp âm tăng, hợp âm giảm, hợp âm sus … nếu các hợp âm đó có các nốt nằm ngoài bảy nốt của âm giai thì các nốt đó vẫn được xem là các quãng thuận nhưng chỉ ở tại các ô nhịp mà các hợp âm đó xuất hiện. Nếu như có xuất hiện các nốt như vậy nhưng lại ở tại các ô nhịp khác mà không có các hợp âm được nêu ở trên xuất hiện ở các ô nhịp đó thì chúng vẫn được xem là các quãng nghịch.
- Mẹo để đọc quãng nhanh
Hai nốt nhạc mà cùng nằm trên những hàng kẻ hoặc cùng nằm ở những khe nhạc của khuông nhạc thì sẽ luôn luôn là quãng lẻ : ví dụ : quãng ba, quãng năm, quãng bảy, quãng chín. Còn nếu có một nốt nhạc nằm ở trên dòng kẻ còn nốt nhạc còn lại của khuông nhạc thì nằm ở trong khe nhạc thì sẽ luôn luôn là quãng chẳn. Ví dụ : quãng hai, quãng bốn, quãng sáu, quãng tám .
Chú ý : quãng chín = quãng hai. Quãng mười bằng quãng ba, quãng 11 bằng quãng bốn, tức là bạn lấy số quãng trừ đi cho bảy .
- Quãng đơn và quãng kép và đảo quãng
Quãng đơn và quãng kép
Quãng đơn là quãng không quá một quãng tám đúng. Quãng kép là quãng lớn hơn một quãng tám đúng .
Đảo quãng
Đảo quãng được sử dụng khi hai nốt của một quãng nào đó quá rộng dẫn đến làm cho bạn cảm thấy khó đọc. Để giúp dễ đọc quãng trong trường hợp như vậy, bạn nên đổi ngược tên những nốt có trong quãng và đó được gọi là đảo quãng. Có hai loại đảo quãng đó là : ( 1 ) Đảo quãng đơn ( tức là nốt gốc và nốt ngọn chỉ cách nhau trong vòng một quãng tám ) ; và ( 2 ) Đảo quãng kép ( tức là nốt gốc và nốt ngọn của quãng cách nhau hơn một quãng tám ) .
- Có hai cách để đảo một quãng đơn đó là: (1) giữ nguyên âm ngọn, di chuyển âm gốc lên một quãng tám đúng; hoặc (2) giữ nguyên âm gốc, di chuyển âm ngọn xuống một quãng tám đúng. Công thức của đảo quãng đơn đó là: quãng bình thường sẽ bằng 9 – quãng đảo. Hoặc nói theo một cách khác, tổng độ lớn số lượng của một quãng đơn và quãng đảo của nó sẽ luôn bằng 9. Ví dụ: quãng của nốt C và nốt B trong một quãng tám đúng sẽ như sau: bạn chuyển nốt C lên một quãng tám và như vậy khoảng cách giữa nốt B và nốt C là quãng hai thứ vậy thì quãng của hai nốt C và B sẽ là 9 – 2 = 7 tức là quãng bảy trưởng. Bạn cũng có thể làm theo một cách khác đó là chuyển nốt B xuống một quãng tám và như vậy khoảng cách giữa nốt B và nốt C sẽ là quãng hai thứ vậy thì quãng của hai nốt C và B sẽ là 9 – 2 = 7 tức là quãng bảy trưởng; và
- Có ba cách để đảo một quãng kép đó là: (1) giữ nguyên âm ngọn, chuyển âm gốc lên hai quãng tám đúng; (2) giữ nguyên âm gốc, chuyển âm ngọn xuống hai quãng tám đúng; và (3) chuyển âm gốc lên một quãng tám đúng và đồng thời chuyển âm ngọn xuống một quãng tám đúng. Công thức của đảo quãng kép đó là: quãng bình thường sẽ bằng 16 – quãng đảo. Hoặc nói một cách khác, tổng độ lớn số lượng của một quãng kép và quãng đảo của nó luôn là 16.
Trừ những quãng đúng mà sau khi đảo quãng thì quãng đảo vẫn liên tục là quãng đúng, toàn bộ những quãng còn lại khác sau khi đảo quãng thì chúng sẽ trao đổi đặc thù cho nhau. Cụ thể, độ lớn chất lượng của quãng đúng sau khi đảo quãng thì vẫn là quãng đúng. Độ lớn chất lượng của quãng trưởng sau khi đảo quãng sẽ trở thành quãng thứ. Độ lớn chất lượng của quãng thứ khi đảo quãng sẽ trở thành quãng trưởng. Độ lớn chất lượng của quãng tăng khi đảo quãng sẽ trở thành quãng giảm. Độ lớn chất lượng của quãng giảm khi đảo quãng sẽ trở thành quãng tăng .
- Quãng giúp ích gì trong chơi piano theo phong cách nhạc nhẹ
Học để biết về quãng, phân loại, tính chất và công dụng của quãng sẽ giúp cho bạn có thể xác định được tính chất cấu tạo và diễn tiến của các âm, các hợp âm để từ đó bạn có thể nhận định một cách chính xác và hiểu rõ hơn về nội dung của bản nhạc. Hay nói theo một cách khác, khi biết được chất lượng của quãng thông qua đặc tính của từng loại quãng trong năm đặc tính của quãng được nêu ở trên cũng như biết được âm giai (scale) của bản nhạc, bạn sẽ có thể sử dụng lặp lại từng quãng mà bạn chọn hoặc có thể kết hợp một cặp hai quãng với nhau (ví dụ như khi quãng hai trưởng được chơi nối tiếp nhau thì âm thanh sẽ nghe giống như giai điệu đang chạy trên âm giai của bản nhạc, cho cảm giác bồng bềnh. Hoặc khi quãng hai thứ được sử dụng nối tiếp nhau, nó sẽ tạo ra sự chuyển động chromatic (vì có khoảng cách nữa cung) tạo ra cảm giác căng thẳng, kích thích. Hoặc khi quãng hai trưởng và quãng hai thứ được chơi đan xen với nhau thì sẽ tạo ra các câu nhạc có tính chất dịu dàng) di chuyển đi lên hoặc đi xuống, trên cơ sở quãng nghịch trong âm giai sẽ di chuyển về quãng thuận trong âm giai hoặc di chuyển từ quãng nghịch ngoài âm giai về quãng thuận trong âm giai cũng như cách trộn lẫn các quãng qua lại với nhau để hình thành nên các câu lót ở những chỗ trống không có giai điệu của bản nhạc, hay nó giúp cho bạn có thể hiểu và lý giải được cách thức mà các đoạn fill-in, chạy ngón được tác giả bản nhạc đưa vào ở các đoạn phiên khúc A di chuyển vào đoạn điệp khúc B, cũng như sử dụng các thủ pháp biểu diễn để tô điểm làm đẹp các nốt giai điệu mà không còn sợ bị sai hay không tự tin là đúng. Bên cạnh đó, quãng có mối liên hệ mật thiết đến cấu tạo của hợp âm và hòa âm. Ví dụ: các hợp âm ba bao gồm một quãng ba trưởng và một quãng ba thứ chồng lên nhau và một quãng năm đúng, đây là các quãng thuận cho nên nghe êm tai. Các hợp âm bảy bao gồm ba quãng ba chồng lên nhau, trong đó có một quãng ba trưởng và hai quãng ba thứ hay hai quãng ba trưởng và một quãng ba thứ, một quãng bốn tăng, một quãng năm đúng và một quãng bảy thứ hay một quãng bảy trưởng, đây là các quãng vừa có thuận và vừa có nghịch nên phải giải quyết về chủ âm.
Bài viết này của tôi được viết trên cơ sở dựa vào những kiến thức âm nhạc mà tôi đã được học cũng như những kinh nghiệm tập chơi đàn piano trong nhiều năm qua. Nếu bạn thấy những thông tin chia sẻ của tôi ở trên là hữu ích cho việc học đàn piano của bạn, xin ửng hộ tôi bằng một cú click chuột vào website này nhé www.phuoc-partner.com. Cám ơn bạn rất nhiều và chúc bạn thành công chinh phục loại nhạc cụ khó tính này nhé. Xin chào bạn.
Source: http://139.180.218.5
Category: Kiến thức âm nhạc