Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Thiết bị vũ trụ – Wikipedia tiếng Việt

Thiết bị vũ trụ (tiếng Anh: spacecraft; tiếng Nga: космический аппарат) là tên gọi chung của các thiết bị với chức năng là thực hiện nhiều bài toán khác nhau về không gian vũ trụ, tiến hành nghiên cứu các công việc khác nhau trên bề mặt của những thiên thể khác nhau. Các thiết bị vũ trụ được đưa lên quỹ đạo nhờ các tên lửa đẩy.

Thiết bị vũ trụ được dùng để vận chuyển người hay các trang bị, hàng hóa lên khoảng không ở bên ngoài tầng khí quyển Trái Đất được gọi là tàu vũ trụ. Tàu vũ trụ hay tầu vũ trụ[1], còn có tên gọi là phi thuyền không gian, có hai loại cơ bản là tàu vũ trụ có người lái như tàu Phương Đông (Liên Xô), Tàu vũ trụ Soyuz (Nga), hệ thống tàu con thoi (Mỹ), tàu Thần Châu (Trung Quốc); tàu vận tải (tàu vũ trụ không người lái) như tàu vận tải Tiến Bộ (Nga), tàu vận tải HTV (Nhật), v.v.

Ngoài ra thiết bị thiên hà còn gồm có vệ tinh những loại, trạm ngoài hành tinh ( Trạm thiên hà Hòa Bình, Trạm ngoài hành tinh Quốc tế ), kính viễn vọng khoảng trống Hubble, kính thiên văn khoảng trống James Webb, Phòng thí nghiệm khoa học Sao Hỏa. v.v.

Phân loại theo hoạt động giải trí.

  • Trạm vệ tinh: Là các loại tàu vũ trụ chỉ được phóng và trở thành một vệ tinh nhân tạo của Trái Đất nhằm làm một trạm có khả năng kết nối với các tàu vũ trụ khác, thực hiện các thí nghiệm không gian, và có thể dùng làm trạm trung chuyển cho các chuyến phi hành có người lái vào khoảng không xa hơn của vũ trụ. Các trạm này sẽ ở lại vĩnh viễn trong quỹ đạo cho đến khi không sử dụng nữa. Ví dụ của trạm vệ tinh là Skylab, Trạm vũ trụ Quốc tế.
  • Tàu thám hiểm: Đây là loại tàu vũ trụ có khả năng bay theo một quỹ đạo nào đó hoặc vượt ra khỏi tầm hút của Trái Đất. Ví dụ bao gồm các phi thuyền trong chương trình Apollo, các phi thuyền bay tới Sao Hỏa,…

Phân loại theo tính năng.

Ví dụ về tàu ngoài hành tinh.

Tàu vũ trụ có người lái
Tàu vũ trụ nặng nhất
  • Tàu con thoi của NASA STS/Trạm quỹ đạo – 109.000 kg
Phi thuyền không có người lái
Phi thuyền bay xa nhất

Voyager 1

Pioneer 10

Voyager 2

  • Voyager 1 với 9,58 tỉ mile
  • Pioneer 10 với 8,34 tỉ mile
  • Voyager 2 với 7,44 tỉ mile
Phi thuyền nhanh nhất
  • Helios probes I & II Trạm thăm dò Mặt Trời – 158,000 mph hay 43,9 dặm/giây
Phi thuyền đang được phát triển
Phi thuyền dân sự
Phi thuyền dân sự đang phát triển
Các dự án phi thuyền bị hủy bỏ
Các chương trình phi thuyền của SSTO bị hủy

Phóng tàu ngoài hành tinh.

Có hai phương pháp chính :

  • Mượn phản lực của các tên lửa nằm ngoài tàu. Các tên lửa đẩy này sẽ rời tàu khi hết nhiên liệu.
  • Dùng buồng phản lực riêng kết hợp với sức đẩy của tên lửa.

Vai trò của thám hiểm khoảng trống.

Mục đích ban đầu của công cuộc thám hiểm không gian là cuộc chạy đua tranh giành ảnh hưởng trong không gian (và do đó ảnh hưởng lên toàn thế giới còn lại) giữa Liên Xô và Hoa Kỳ trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh (1950-1990).

Kể từ sau Chiến tranh Lạnh, những tân tiến kỹ thuật tăng trưởng trong những chương trình thám hiểm khoảng trống đã được ứng dụng thoáng rộng vào viễn thông gia dụng. Kính viễn vọng Hubble tăng nhanh sự hiểu biết về những thiên hà xa xôi và những supernova ; những thí nghiệm trong môi trường tự nhiên không trọng tải trên Trạm Vũ trụ Quốc tế ( ISS ) giúp tạo ra những loại kim loại tổng hợp mới, v.v.

  1. ^ Từ điển Tiếng Việt ( Từ điển Hoàng Phê ), Viện ngôn ngữ học Nước Ta, Nhà xuất bản TP. Đà Nẵng, 2003 .

Liên kết ngoài.

Exit mobile version