Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Tachypnea (thở nhanh) và 4 thông tin liên quan của nó – http://139.180.218.5

Tachypnea được định nghĩa là thực trạng nhịp thở tăng cao, hay đơn thuần hơn là thở nhanh hơn thông thường. Một nhịp thở thông thường hoàn toàn có thể biến hóa tùy theo tuổi tác và hoạt động giải trí nhưng thường là từ 12 đến 20 hơi thở mỗi phút cho một người lớn nghỉ ngơi .
trái lại, thuật ngữ hyperpnea đề cập đến thở nhanh sâu, trong khi Tachypnea dùng để chỉ thở nhanh và nông. Chúng ta hãy xem xét những nguyên do tiềm ẩn của chứng thở nhanh, cũng như những thực trạng y tế mà nó hoàn toàn có thể xảy ra .

Tachypnea

Yêu cầu tư vấn
Gói Bảo hiểm sức khoẻ
Bảo Việt An Gia

    Loại bảo hiểm *

    Họ và tên *

    Điện thoại *

    Email

    Click vào nút Yêu cầu tư vấn miễn phí đồng nghĩa với việc bạn đã đọc và đồng ý với Chính sách bảo mật của chúng tôi.

    1. Các triệu chứng của Tachypnea

    Tachypnea hoàn toàn có thể đi kèm với cảm xúc khó thở và không hề nhận đủ không khí. Ngoài ra, ngón tay và môi tím tái và ngực cũng co rút lại .
    Khó thở cũng hoàn toàn có thể xảy ra mà không có bất kể triệu chứng rõ ràng nào, đặc biệt quan trọng khi nó tương quan đến những thực trạng như mất cân đối chuyển hóa hoặc những thực trạng hệ thần kinh TW .

    Tachypnea vs. Dyspnea

    Như đã nói, Tachypnea là một thuật ngữ được sử dụng để diễn đạt một vận tốc hô hấp nhanh, nông, nhưng không nói gì về những gì một người đang cảm thấy. Cụ thẻ, một người hoàn toàn có thể rất khó thở, hoặc ngược lại, hoàn toàn có thể không nhận thấy bất kể cảm xúc khó thở nào. Trong khi đó, Dyspnea đề cập đến cảm xúc khó thở .
    Dyspnea hoàn toàn có thể xảy ra với nhịp thở thông thường, nhịp thở cao hoặc nhịp thở thấp. Nó cũng hoàn toàn có thể xảy ra với cả kiểu thở nông hoặc kiểu thở sâu .

    2. Nguyên nhân của chứng khó thở

    Có cả nguyên do sinh lý và nguyên do bệnh lý, gồm có :

    2.1 Nguyên nhân sinh lý

    Nguyên nhân sinh lý của một tình trạng đề cập đến phản ứng bình thường của cơ thể để điều chỉnh một tình trạng khác. Trong trường hợp này,  chẳng hạn như tình trạng thở nhanh, không phải là một phản ứng bất thường của cơ thể mà là một phản ứng bình thường đối với một loại tình trạng bất thường khác hoặc sự mất cân bằng trong cơ thể.

    Tachypnea hoàn toàn có thể được gây ra bởi ba quy trình sinh lý chính :

    • Mất cân bằng giữa các khí hô hấp : Nồng độ oxy trong máu thấp hoặc tăng nồng độ carbon dioxide trong máu có thể gây ra thở nhanh.
    • Mất cân bằng axit-bazơ: Tachypnea có thể do dư thừa axit trong cơ thể hoặc giảm một lượng bazơ trong cơ thể (rối loạn cân bằng axit-bazơ trong cơ thể). Khi cơ thể cảm nhận rằng máu có quá nhiều tính axit, nó thổi khí cacbonic ra khỏi phổi nhằm cố gắng loại bỏ axit ra khỏi cơ thể.
    • Sốt: Khi bị sốt, nhịp thở nhanh có tính bù trừ, nghĩa là thở nhanh hơn để thải nhiệt ra khỏi cơ thể.

    Trong những ví dụ này, thở nhanh không phải là không bình thường, mà là một cách mà khung hình bù đắp cho một không bình thường khác trong khung hình để duy trì sự cân đối ( cân đối nội môi ) .

    2.2 Nguyên nhân bệnh lý

    trái lại với nguyên do sinh lý, nguyên do bệnh lý là nguyên do không xảy ra trong nỗ lực Phục hồi sự cân đối trong khung hình, và thực tiễn thì ngược lại .
    Ví dụ, tăng thông khí hoàn toàn có thể gây ra thực trạng thở nông nhanh không phải là nỗ lực Phục hồi sự cân đối trong khung hình mà thay vào đó hoàn toàn có thể là một phản ứng với lo ngại hoặc sợ hãi .

    2.3 Các điều kiện có thể dẫn đến Tachypnea

    Một loạt những thực trạng y tế hoàn toàn có thể dẫn đến thở nhanh. Theo hạng mục, chúng hoàn toàn có thể gồm có :

    • Liên quan đến phổi: Các bệnh về phổi có thể làm giảm mức oxy hoặc tăng mức carbon dioxide và thở nhanh sẽ cố gắng khôi phục những bệnh này về bình thường. Chúng bao gồm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), hen suyễn, viêm phổi, xơ phổi, tràn khí màng phổi (phổi xẹp), thuyên tắc phổi, v.v.
    • Liên quan đến tim: Các tình trạng như suy tim, thiếu máu hoặc tuyến giáp thấp có thể dẫn đến những thay đổi về tim mạch từ đó gây ra chứng thở nhanh.
    • Tăng thông khí: Điều này có thể xảy ra do đau, lo lắng hoặc các tình trạng khác.
    • Toan chuyển hóa: Khi nồng độ axit trong máu quá cao, nhịp thở sẽ tăng lên để thải khí cacbonic ra ngoài. Một số nguyên nhân của điều này bao gồm nhiễm toan ceton do tiểu đường, nhiễm axit lactic và bệnh não gan.
    • Liên quan đến hệ thần kinh trung ương: Chứng thở gấp có thể do các bất thường ở não như khối u não gây ra.
    • Thuốc: Các loại thuốc như aspirin, chất kích thích và cần sa có thể gây ra nhịp thở nông nhanh.

    Ở những người nhập viện, thở nhanh hoàn toàn có thể là một tín hiệu cho thấy bệnh viêm phổi đang tăng trưởng và thường xảy ra trước khi có những tín hiệu rõ ràng khác của bệnh viêm phổi .

    2.4 Tachypnea và Ung thư phổi

    Ung thư phổi hoàn toàn có thể gây ra chứng thở nhanh theo 1 số ít cách khác nhau. Tổn thương phổi hoàn toàn có thể làm gián đoạn quy trình trao đổi thông thường của oxy và carbon dioxide. Sẹo ở ngực, ví dụ điển hình như khi phẫu thuật ung thư phổi, hoàn toàn có thể làm giảm năng lực hít thở và hút oxy .
    Thiếu máu do hóa trị liệu hoàn toàn có thể làm trầm trọng thêm thực trạng thở nhanh vì có ít tế bào hồng cầu hơn để luân chuyển oxy và do đó thở trở nên nhanh hơn trong nỗ lực kiểm soát và điều chỉnh điều này .

    3. Chẩn đoán

    Chẩn đoán thở nhanh sẽ khác nhau tùy thuộc vào tuổi của một người, các vấn đề y tế khác, thuốc hiện tại và các triệu chứng khác, nhưng có thể bao gồm:

    • Đo oxy : Một dụng cụ có thể được đặt trên ngón tay của người bệnh và kẹp ngón tay lại để ước tính lượng oxy trong máu.
    • Khí máu động mạch (ABGs): Khí máu đo nồng độ oxy, hàm lượng carbon dioxide và độ pH trong máu. Độ pH có thể hữu ích trong việc đánh giá các bất thường về trao đổi chất. Nếu độ pH thấp (nhiễm toan), các xét nghiệm có thể được thực hiện để tìm nguyên nhân như nhiễm toan ceton do tiểu đường, nhiễm axit lactic và các vấn đề về gan.
    • Chụp X-quang ngực: Chụp X-quang phổi có thể nhanh chóng xác định một số nguyên nhân gây ra chứng thở nhanh, chẳng hạn như xẹp phổi.
    • Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực (CT): Chụp CT ngực có thể được thực hiện để tìm các bệnh phổi hoặc khối u.
    • Kiểm tra chức năng phổi: Kiểm tra chức năng phổi rất hữu ích khi tìm các bệnh như COPD (một nhóm các tình trạng bao gồm viêm phế quản mạn tính và khí phế thủng) và hen suyễn.
    • Glucose: Một lượng đường trong máu thường được thực hiện để loại trừ (hoặc xác nhận) nhiễm toan ceton do tiểu đường.
    • Chất điện giải: Nồng độ natri và kali rất hữu ích trong việc đánh giá một số nguyên nhân gây ra chứng thở nhanh.
    • Hemoglobin: Công thức máu và hemoglobin đầy đủ có thể được thực hiện để tìm kiếm bằng chứng về bệnh thiếu máu cũng như các bệnh nhiễm trùng.
    • Điện tâm đồ (EKG): Điện tâm đồ có thể tìm kiếm bằng chứng về cơn đau tim hoặc nhịp tim bất thường.
    • Xạ hình phổi (Chụp VQ): Chụp VQ thường được thực hiện nếu có khả năng bị thuyên tắc phổi.
    • Chụp cộng hưởng từ não (MRI): Nếu không tìm thấy nguyên nhân rõ ràng của chứng thở nhanh, chụp MRI não có thể hữu ích trong việc loại trừ nguyên nhân gây ra các bất thường ở não (chẳng hạn như khối u).
    • Xét nghiệm chất: Có nhiều loại thuốc, cả thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn và thuốc bất hợp pháp có thể gây ra chứng thở nhanh. Xét nghiệm chất thường được thực hiện trong các cơ sở khẩn cấp nếu nguyên nhân của chứng thở nhanh không rõ.

    4. Điều trị

    Việc điều trị chứng thở nhanh nhờ vào hầu hết vào việc xác lập và kiểm soát và điều chỉnh nguyên do cơ bản của thực trạng này .

    Xem thêm: Bệnh thuyên tắc phổi và 4 điều cần hiểu

    Nguồn: The Causes, Symptoms, and Diagnosis of Tachypnea

    Exit mobile version