Site icon Nhạc lý căn bản – nhacly.com

Cách tính vòng quay tổng tài sản chính xác trong vận hành doanh nghiệp | GSOFT

Để nhìn nhận những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại, quản lý và vận hành hiệu suất cao trong hàng loạt doanh nghiệp thì tỉ lệ vòng quay tổng tài sản là chỉ số quan trọng được những doanh nghiệp chăm sóc nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận qua nhiều chu kỳ luân hồi kinh doanh thương mại của doanh nghiệp .

1. Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản là gì ?

Vòng quay tổng tài sản (Total Asset Turnover Ratio) hay số vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, được coi là “thước đo” hiệu quả trong việc đo lường, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn đầu tư nhiều vào tài sản cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh thì tỷ số này cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản so sánh số liệu lệch giá thuần với tổng tài sản trung bình quản lý và vận hành trong doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu từ việc góp vốn đầu tư vào tài sản. Thông thường chỉ số này càng tăng cho thấy hiệu suất cao sử dụng tài sản càng cao, doanh nghiệp góp vốn đầu tư vào những kế hoạch shopping tài sản hài hòa và hợp lý. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp thì cho thấy những kế hoạch shopping, góp vốn đầu tư vào tài sản chưa đạt hiệu suất cao để tạo ra lệch giá, dòng tiền cho doanh nghiệp .
Vòng quay tổng tài sản cho cho biết với mỗi đồng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu

2. Tỷ số vòng quay tổng tài sản tốt là gì trong vận hành doanh nghiệp ?

Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản thường được tính theo hằng năm hoặc trong một kỳ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp. Đa số doanh nghiệp đều cố gắng cải thiện chỉ số này liên tục qua các chu kỳ kinh doanh, vì chỉ số này càng cao cho thấy việc đầu tư vào tài sản đạt hiệu quả.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng tỷ số này ở mỗi loại hình, mô hình kinh doanh thì lại không giống nhau. Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dịch vụ thông thường (tư vấn, giải trí, tổ chức sự kiện,…) và lĩnh vực bán lẻ thì tỷ số này thường cao hơn so với một số ngành nghề khác, bởi vì các sản phẩm của ngành nghề này thường có khối lượng bán ra cao hơn so với việc doanh nghiệp sở hữu cơ sở tài sản (bao gồm các tài sản hữu hình như nhà máy, đất đai, máy móc, hàng tồn kho, tiền mặt, tài sản tương đương tiền,…). Với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thì việc đánh giá vòng quay tổng tài sản thường không chính xác và tỉ lệ này cũng ít liên quan đến việc vận hành của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Tuy nhiên cũng cần chú ý quan tâm rằng tỷ số này ở mỗi mô hình, quy mô kinh doanh thương mại thì lại không giống nhau. Đặc biệt là những doanh nghiệp hoạt động giải trí trong ngành dịch vụ thường thì ( tư vấn, vui chơi, tổ chức triển khai sự kiện, … ) và nghành kinh doanh nhỏ thì tỷ số này thường cao hơn so với 1 số ít ngành nghề khác, chính bới những mẫu sản phẩm của ngành nghề này thường có khối lượng bán ra cao hơn so với việc doanh nghiệp sở hữu cơ sở tài sản ( gồm có những tài sản hữu hình như nhà máy sản xuất, đất đai, máy móc, hàng tồn dư, tiền mặt, tài sản tương tự tiền, … ). Với những doanh nghiệp hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ này thì việc nhìn nhận vòng quay tổng tài sản thường không đúng mực và tỉ lệ này cũng ít tương quan đến việc quản lý và vận hành của những doanh nghiệp trong nghành này .

Tỉ lệ này thường hữu ích cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sử dụng nhiều vốn, sở hữu nhiều khối tài sản và thường liên quan đến các doanh nghiệp trong các lĩnh vực như: sản xuất, ngân hàng, bảo hiểm, bệnh viện, trường học,… Do tỉ lệ vòng quay tổng tài sản khác biệt rất nhiều giữa các công ty trong các lĩnh vực khác nhau, nên không có được con số xác định chung cho vòng quay tổng tài sản “tốt” và sẽ không hợp lý khi so sánh số liệu của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.

Để có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của cùng ngành, lĩnh vực với công ty đó.

3. Công thức tính vòng quay tổng tài sản

Công thức tính tỉ lệ vòng quay tổng tài sản như sau :

Trong đó :

  • Doanh thu thuần: Doanh thu mà doanh nghiệp thu được sau khi trừ đi các khoản như: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, các khoản phụ cấp bán hàng và các chi phí liên quan đến thuế.
  • Tổng tài sản bình quân: Là tổng số tài sản đầu kỳ cộng tổng số tài sản cuối kỳ sau sau đó chia cho 2.

Tỉ lệ vòng quay tổng tài sản cho ta biết được được 1 đồng tài sản tham gia vào quy trình quản lý và vận hành của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lệch giá .
Ví dụ : Công ty A hoạt động giải trí trong nghành nghề dịch vụ sản xuất báo cáo giải trình tổng tài sản đầu kỳ là 500.700 USD và tổng tài sản cuối kỳ là 500.300 USD. Trong cùng kỳ kinh doanh thương mại, công ty A đã tạo ra doanh thu 787.000 USD với chiết khấu bán hàng là 17.000 USD. Lúc đó tỉ lệ vòng quay tổng tài sản của công ty A sẽ được tính = ( 787.000 – 17.000 ) / [ ( 500.700 + 500.300 ) / 2 ] = 1,54. Như vậy, với 1 USD góp vốn đầu tư vào tổng tài sản, doanh nghiệp A tạo ra 1,54 USD lệch giá .

4. Các chỉ số nhìn nhận hiệu suất hoạt động giải trí mà doanh nghiệp nên nắm

Để nghiên cứu và phân tích tình hình kinh tế tài chính, hoạt động giải trí quản lý và vận hành của doanh nghiệp có đạt hiệu suất cao thì cần phải nắm rõ được cách nhìn nhận những chỉ số hiệu suất hoạt động giải trí. Từ đó doanh nghiệp sẽ nắm rõ được tình hình luân chuyển sản phẩm & hàng hóa, vốn, dòng tiền, … và biết được doanh nghiệp có hoạt động giải trí hiệu suất cao hay không .

4.1 Vòng quay hàng tồn kho

Hệ sống vòng quay hàng tồn dư cho ta biết được năng lực quản trị hàng tồn dư của doanh nghiệp, vòng quay hàng tồn dư được hiểu là số lần mà sản phẩm & hàng hóa tồn dư trung bình luân chuyển trong kỳ kinh doanh thương mại .

Vòng quay hàng tồn kho được xác định = Doanh thu / Hàng tồn kho bình quân

Thông thường, chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và không bị tồn đọng hàng và doanh nghiệp sẽ giảm ít rủi ro hơn trong việc quản lý hàng hóa tồn kho.

Tuy nhiên thì hệ số này cao quá cũng không hẳn là tốt cho doanh nghiệp, bởi vì như thế đồng nghĩa với việc hàng hóa tồn kho không còn nhiều để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất. Nếu nhu cầu thị trường tăng đột biến thì rất có thể doanh nghiệp không đáp ứng kịp, dễ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh chiếm giữ thị phần.

Do đó tùy theo ngành nghề, lĩnh vực thì doanh nghiệp cần phải để ý để hệ số vòng quay này, không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt và mức tồn kho cao là xấu, hệ sống vòng quay hàng tồn kho cần đủ lớn để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu sản xuất, cũng như nhu cầu của khách hàng.

4.2. Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay những khoản phải thu cho biết được thực trạng quản trị nợ công của một doanh nghiệp và năng lực tịch thu vốn của công ty trên những nợ công trong những kỳ kinh doanh thương mại .

Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Khoản phải thu bình quân

Vòng quay những khoản phải thu phản ánh đúng chuẩn phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh thương mại nhất định để doanh nghiệp đạt được lệch giá trong kỳ đó. Chỉ số vòng quay này càng lớn cho thấy năng lực tịch thu nợ từ người mua, đối tác chiến lược, những nhà sản xuất là tốt và công ty có những người mua, đơn vị chức năng cung ứng uy tín, chất lượng, chủ trương bán hàng, quản lý và vận hành đạt hiệu suất cao .
trái lại, nếu chỉ số này quá thấp cho thấy năng lực bị chiếm hữu vốn của doanh nghiệp cao, nợ chưa thu được lớn, chủ trương bán hàng có yếu tố hoặc là đối tác chiến lược, người mua có yếu tố về kinh tế tài chính, gây tác động ảnh hưởng can đảm và mạnh mẽ đến năng lực thanh toán của doanh nghiệp .

4.3. Vòng quay tài sản dài hạn

Vòng quay tài sản dài hạn cho thấy được hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn trong doanh nghiệp (chủ yếu là các loại tài sản cố định như: nhà máy, máy móc, thiết bị,…). Với mỗi đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu từ đó.

Vòng quay tài sản dài hạn xác định = Doanh thu thuần / Tổng tài sản dài hạn bình quân

Với những doanh nghiệp chiếm hữu khối lượng lớn những loại tài sản cố định và thắt chặt hữu hình trong vận hành doanh nghiệp thì chỉ số này càng cao cho thấy được hiệu suất cao của doanh nghiệp trong việc sử dụng TSCĐ để tạo ra lệch giá. \

5. Cách nhìn nhận tỉ lệ vòng quay tổng tài sản hiệu đúng mực, hiệu suất cao cho doanh nghiệp

Đánh giá bằng phương pháp truyền thống khiến cho chủ doanh nghiệp không hoàn toàn kiểm soát được số lượng, tình trạng, mức độ khấu hao,… của tài sản qua các chu kỳ kinh doanh bởi vì vấn đề bất đồng bộ dữ liệu trong việc quản lý tài sản giữa các phòng ban.

Dữ liệu không được lưu trữ đồng nhất dẫn đến việc tính bình quân tổng tài sản bị sai lệch, kết quả tính vòng quay tổng tài sản không được chính xác, không đánh giá được chính xác hiệu quả sử dụng tài sản để đảm bảo cho các kế hoạch đầu tư mua sắm tài sản chuẩn xác, hiệu quả liên tục qua các chu kỳ kinh doanh.

Đánh giá chính xác vòng quay tổng tài sản tác động rất nhiều đến việc sử dụng tài sản, chiến lược kinh doanh cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp. Do đó áp dụng công nghệ 4.0 trong việc đánh giá tỉ lệ vòng quay tổng tài sản là điều cần thiết trong việc vận hành doanh nghiệp.

Hệ thống phần mềm quản trị đầu tư mua sắm và quản lý tài sản gAMSPro là giải pháp tuyệt vời giúp doanh nghiệp kiểm soát toàn bộ các dữ liệu liên quan đến “vòng đời của một tài sản” để đưa ra các đánh giá chính xác cho các chỉ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp:

  • Các thông tin liên quan đến tài sản, hàng hóa, nguyên vật liệu, vật tư,… đều được quản lý chi tiết bên trong phần mềm.
  • Với các tải sản có giá trị lớn như TSCĐ hữu hình thì phần mềm kiểm soát được nguyên giá, giá trị khấu hao lũy kế, giá trị sử dụng còn lại,… qua các chu kỳ kinh doanh.
  • Nắm được tình hình điều chuyển, tình trạng chính xác của nguyên vật liệu, hàng hóa nhằm đảm bảo cho định mức hàng tồn cho các kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
  • Tính năng thanh lý tài sản trong phần mềm giúp người dùng có các kế hoạch thanh lý hàng tồn, hàng hư hỏng, thay thế một cách hợp lý. Từ đó kiểm soát chính xác số lượng tài sản, hàng hóa, nguyên vật liệu còn sử dụng qua các chu kỳ kinh doanh.
  • Phần mềm cũng có tính năng kiểm kê tài sản nhằm kiểm tra, đối chiếu tình hình sử dụng tài sản thực tế giữa các phòng ban trong doanh nghiệp và số liệu được lưu trữ trên bảng cân đối kế toán.
  • Từ các dữ liệu được cập nhật chuẩn xác, phần mềm hỗ trợ người dùng đánh giá các nhà cung cấp theo các tiêu chí, từ đó đảm bảo cho các kế hoạch mua sắm được thực hiện chuẩn xác, trơn tru.

Như vậy, ắt hẳn bạn đã hiểu tầm quan trọng của việc đánh giá chính xác tỉ lệ vòng quay tổng tài sản cũng như các chỉ số hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp qua các chu kỳ kinh doanh. Nếu bạn cần một giải pháp để đánh giá, quản lý tài sản hiệu quả thì hãy liên hệ với GSOFT ngay để được tư vấn!

>> Xem thêm:

Exit mobile version