Kế toán ngân sách ( tiếng Anh : Cost Accounting ) là một hình thức kế toán quản lí nhằm mục đích mục tiêu chớp lấy tổng chi phí sản xuất của công ty bằng cách nhìn nhận ngân sách đổi khác của từng bước sản xuất cũng như ngân sách cố định và thắt chặt, ví dụ điển hình như ngân sách thuê .Kế toán chi phí (Cost Accounting) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.Ảnh minh họa. Nguồn : Toppr .

Kế toán chi phí

Khái niệm

Kế toán chi phí trong tiếng Anh là Cost Accounting.

Kế toán chi phí là một hình thức kế toán quản lí nhằm mục đích nắm bắt tổng chi phí sản xuất của công ty bằng cách đánh giá chi phí biến đổi của từng bước sản xuất cũng như chi phí cố định, chẳng hạn như chi phí thuê.

Đặc điểm của Kế toán chi phí

Kế toán ngân sách được sử dụng bởi đội ngũ quản lí nội bộ của công ty để xác lập toàn bộ những ngân sách biến hóa và cố định và thắt chặt tương quan đến qui trình sản xuất. Đầu tiên, họ sẽ đo lường và thống kê và ghi lại những ngân sách này một cách riêng không liên quan gì đến nhau, sau đó so sánh ngân sách đầu vào với tác dụng đầu ra để tương hỗ đo lường và thống kê hiệu suất cao kinh tế tài chính và đưa ra những quyết định hành động kinh doanh thương mại trong tương lai. Có nhiều loại ngân sách tương quan đến kế toán ngân sách, được liệt kê như sau :

Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi tùy theo mức độ sản xuất. Đây thường là những chi phí như thế chấp hoặc thanh toán tiền thuê trên một tòa nhà hoặc một phần thiết bị được khấu hao theo tỉ lệ cố định hàng tháng. Việc tăng hoặc giảm mức sản xuất sẽ không gây ra thay đổi trong các chi phí này.

Chi phí biến đổi: là chi phí gắn liền với mức độ sản xuất của công ty. Ví dụ, một cửa hàng hoa tăng cường kiểm kê sắp xếp hoa của họ cho Ngày Valentine sẽ phải chịu chi phí cao hơn khi họ mua số lượng hoa tăng lên từ vườn ươm hoặc trung tâm vườn địa phương.

Chi phí hoạt động: là chi phí liên quan đến hoạt động hàng ngày của một doanh nghiệp. Các chi phí này có thể cố định hoặc thay đổi tùy thuộc vào tình huống.

Chi tiêu trực tiếp : là ngân sách tương quan đơn cử đến việc sản xuất một loại sản phẩm. Nếu một người rang cafe dành 5 tiếng để rang cafe, ngân sách trực tiếp của thành phẩm gồm có giờ lao động của người rang cafe và ngân sách của hạt cafe.

Chi phí gián tiếp: là chi phí không liên quan trực tiếp đến sản phẩm. Trong ví dụ về máy rang cà phê, chi phí năng lượng để làm nóng máy rang sẽ là gián tiếp vì nó không chính xác và khó theo dõi đối với từng sản phẩm.

So sánh kế toán chi phí và kế toán tài chính

Mặc dù kế toán ngân sách thường được sử dụng bởi những cấp quản lí của một công ty để tương hỗ cho việc đưa ra quyết định hành động kinh doanh thương mại, nhưng kế toán kinh tế tài chính mới là thứ mà những nhà đầu tư hoặc những chủ nợ bên ngoài thường thấy. Kế toán kinh tế tài chính biểu lộ tình hình kinh tế tài chính và hiệu suất của một công ty trải qua báo cáo giải trình kinh tế tài chính, gồm có thông tin về lệch giá, ngân sách, gia tài và nợ phải trả của công ty .

Tuy nhiên, kế toán chi phí lại hữu ích nhất trong việc quản lí ngân sách và thiết lập các chương trình kiểm soát chi phí, có thể cải thiện tỉ suất lợi nhuận ròng cho công ty trong tương lai.

Một điểm độc lạ chính giữa kế toán ngân sách và kế toán kinh tế tài chính là, trong khi trong kế toán kinh tế tài chính, ngân sách được phân loại tùy thuộc vào loại thanh toán giao dịch, thì kế toán ngân sách lại phân loại ngân sách theo nhu yếu thông tin của những cấp quản lí .Do kế toán ngân sách chỉ được sử dụng nội bộ bởi những cấp quản lí, nên nó không cần phải cung ứng bất kỳ tiêu chuẩn đơn cử nào, ví dụ như những nguyên tắc kế toán được gật đầu chung ( GAAP ) và, do đó, có cách sử dụng khác nhau giữa những công ty hoặc những bộ phận.

(Theo Investopedia)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *