Thuyết Duyên khởi (zh. 縁起, sa. pratītyasamutpāda, pi. paṭiccasamuppāda, bo. rten cing `brel bar `byung ba རྟེན་ཅིང་འབྲེལ་བར་འབྱུང་བ་), cũng được gọi là Nhân duyên sinh hay Nhân duyên (zh. 因縁生), và vì bao gồm 12 thành phần nên cũng có tên khác là Thập nhị nhân duyên (zh. 十二因縁, sa. dvādaśanidāna, dvādaśāṅgapratītyasamutpāda, bo. rten `brel yan lag bcu gnyis རྟེན་འབྲེལ་ཡན་ལག་བཅུ་གཉིས་), là một trong những giáo lý quan trọng nhất của đạo Phật. Thuyết này chỉ rõ là mọi hiện tượng tâm lý và vật lý tạo nên đời sống đều nằm trong một mối liên hệ với nhau, chúng là nguyên nhân của một yếu tố này và là kết quả của một yếu tố khác, làm thành một vòng với mười hai yếu tố. Các yếu tố này làm loài hữu tình cứ mãi vướng mắc trong luân hồi (sa., pi. saṃsāra).
Giáo lý duyên khởi được ghi lại trong kinh như sau ( Chân Nguyên dịch Pāli-Việt ) :
- Imasmiṃ sati, idaṃ hoti; imass`uppādā, idaṃ uppajjati; imasmiṃ asati, idaṃ na hoti; imassa nirodhā, idaṃ nirujjhati. (MN II.32, SN II. 28)
- Nếu cái này tồn tại thì cái kia hình thành. Cái này phát sinh thì cái kia phát sinh. Cái này không tồn tại thì cái kia không hình thành. Cái này diệt thì cái kia diệt.
Duyên khởi và Vô ngã (zh. 無我, sa. anātman, pi. anattā) là hai giáo lý làm rường cột cho tất cả các tông phái Phật giáo. Trong giáo lý Duyên khởi đức Phật dạy về 12 duyên hỗ tương lệ thuộc lẫn nhau trong một vòng xích có 12 khoen.
12 nhân duyên.
Theo kinh Duyên khởi, mười hai nhân duyên cụ thể như sau:
Bạn đang đọc: Duyên khởi – Wikipedia tiếng Việt
- Vô minh (zh. 無明, sa. avidyā, pi. avijjā) : Sự nhận thức sai lầm về cuộc đời. Không thấy rõ đời là bể Khổ hay Tứ Diệu Đế, không thấy rõ bản chất của sự vật, hiện tượng đều Vô thường, Vô ngã;
- Vô minh sinh Hành (zh. 行, sa. saṃskāra, pi. saṅkhāra) : Hành động tạo nghiệp từ thân, khẩu, ý. Hành này có thể tốt hoặc xấu hay trung tính;
- Hành sinh Thức (zh. 識, sa. vijñāna, pi. viññāṇa), làm nền tảng cho một đời sống mới: Thức lựa chọn cha mẹ đúng như hành tốt xấu quy định;
- Thức sinh Danh sắc (zh. 名色, sa., pi. nāmarūpa) : Là toàn bộ tâm lý và vật lý của bào thai mới, do Ngũ uẩn tạo thành;
- Danh sắc sinh Lục nhập (zh. 六根, sa. ṣaḍāyatana, pi. saḷāyatana) : Là toàn bộ các giác quan và đối tượng của chúng. Lục căn = 6 căn + 6 trần;
- Xúc (zh. 觸, sa. sparśa, pi. phassa) : Lục căn bắt đầu tiếp xúc với bên ngoài gọi là Xúc.
- Xúc sinh Thụ (zh. 受, sa., pi. vedanā) : Cảm giác, cảm nhận, lãnh thọ. Ví dụ như: yêu, thích, ganh ghét, đố kỵ, lo sợ, hạnh phúc, ưu sầu, thất vọng, hối tiếc, khó chịu, sân giận,…;
- Thụ sinh Ái (zh. 愛, sa. tṛṣṇā, pi. taṇhā) : Sự ham muốn từ các giác quan như mắt ưa thích sắc đẹp, mũi thích hương thơm, tai ưa tiếng hay, lưỡi đắm vị ngọt, thân ưa xúc chạm êm ái hay Ngũ dục : Tiền tài; Danh vọng; Sắc đẹp; Ăn ngon; Ngủ nghỉ;
- Ái sinh Thủ (zh. 取, sa., pi. upādāna) : Giành giữ lấy, chiếm lấy cho mình;
- Thủ dẫn đến Hữu (zh. 有, sa., pi. bhava) : Là toàn bộ những gì ta gọi là tồn tại, sự sống, thế giới;
- Hữu dẫn đến Sinh (zh. 生, sa., pi. jāti) : Là cuộc sống hằng ngày bao gồm dục lạc, tham ái hay lòng ham muốn;
- Sinh dẫn đến Già & Chết (zh. 老死, sa., pi. jarāmaraṇa) : Có sinh ắt có diệt.
Kinh nghiệm giác ngộ lý duyên khởi bao gồm Mười hai nhân duyên của Phật được ghi lại trong Luật tạng (sa., pi. vinayapiṭaka), phần Đại phẩm (pi. mahāvagga) như sau (Chân Nguyên dịch Pāli-Việt):
Nguyên văn tiếng Pāli:
- Tena samayena buddho bhagavā uruvelāyaṃ viharati najjā nerañjarāya tīre bodhirukkhamūle paṭhamābhisambuddho. atha kho bhagavā bodhirukkhamūle sattāhaṃ eka-pallaṃkena nisīdhi vimutti-sukha-paṭisaṃvedī.
- atha kho bhagavā rattiyā paṭhamaṃ yāmaṃ paṭiccasamuppādaṃ anulomapaṭilomaṃ manas’ ākāsi: avijjāpaccayā saṃkhārā, saṃkhārapaccayā viññāṇaṃ, viññāṇapaccayā nāmarūpaṃ, nāmarūpaccayā saḷāyatanaṃ, saḷāyatanapaccayā phasso, phassapaccayā vedanā, vedanāpaccayā taṇhā, taṇhāpaccayā upādānaṃ, upādanapaccayā bhavo, bhavapaccayā jāti, jātipaccayā jarāmaraṇaṃ soka-parideva-dukkha-domanass-upāyāsā sambhavanti. evam etassa kevalassa dukkhakkhandhassa samudayo hoti.
- avijjāya tv eva asesa-virāga-nirodhā saṃkhāranirodho, saṃkhāranirodhā viññāṇanirodho, viññāṇanirodhā nāmarūpanirodho, nāmarūpanirodhā saḷāyatananirodho, saḷāyatana-nirodhā phassanirodho, phassanirodhā vedanānirodho, vedanānirodhā taṇhānirodho, taṇhānirodhā upādānanirodho, upādananirodhā bhavanirodho, bhavanirodhā jātinirodho, jātinirodhā jarāmaraṇaṃ soka-paridevadukkha-domanass-upāyāsā nirujjhanti. evam etassa kevalassa dukkhakkhandhassa nirodho hotīti.
- atha kho bhagavā etam atthaṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ udānaṃ udānesi: yadā have pātubhavanti dhammā ātāpino jhāyato brāhmaṇassa, ath`assa kaṃkhā vapayanti sabbā yato pajānāti sahetu-dhamman`ti”
Dịch nghĩa:
- Thời nọ, Phật Thế Tôn an trú tại Ưu-lâu-tần loa (zh. 優樓頻螺, sa. uruvilvā, pi. uruvelā), bên bờ sông Ni-liên-thiền (zh. 尼連禪, sa. nairañjanā, pi. nerañjarā, nirañjarā) dưới gốc một cây bồ-đề, lần đầu tiên đạt chính đẳng giác (sa., pi. abhisambuddha). Phật Thế Tôn ngồi chân tréo kết già bảy ngày dưới gốc cây bồ-đề, thưởng thức sự an lạc của giải thoát.
- Vào canh thứ nhất, Phật quán chiếu trong thâm tâm nguyên lý duyên khởi hướng xuôi chiều và ngược chiều : Từ vô minh mà các hành phát sinh, từ các hành mà thức phát sinh, từ thức ra danh sắc, từ danh sắc là sáu giác quan (cùng với sáu đối tượng của chúng), từ sáu giác quan sinh ra xúc, từ xúc sinh ra thụ, từ thụ ra tham ái, từ tham ái ra thủ, từ thủ ra hữu, từ hữu ra sinh, từ sinh ra lão tử, ưu sầu, hoạn nạn, bất hạnh, tuyệt vọng. Sự hình thành của nguyên khối khổ này là như thế.
- Qua sự chấm dứt và tiêu diệt của vô minh mà các hành chấm dứt, qua sự chấm dứt của hành mà thức chấm dứt, qua sự chấm dứt của thức mà danh sắc chấm dứt, qua sự chấm dứt của danh sắc mà sáu giác quan chấm dứt, qua sự chấm dứt của sáu giác quan mà sự chạm xúc chấm dứt, qua sự chấm dứt của sự chạm xúc mà thụ chấm dứt, qua sự chấm dứt của thụ mà tham ái chấm dứt, qua sự chấm dứt của tham ái mà thủ chấm dứt, qua sự chấm dứt của thủ mà hữu chấm dứt, qua sự chấm dứt của hữu mà sinh chấm dứt, qua sự chấm dứt của sinh mà lão tử, ưu sầu, hoạn nạn, bất hạnh, tuyệt vọng chấm dứt. Sự chấm dứt của nguyên khối khổ này là như vậy.
- Lúc ấy, sau khi nhận thức rõ điều này, Thế Tôn thốt lên một cách cảm kích: “Thật như thế, khi các pháp hiện rõ cho một người tinh tiến, một hiền nhân đang quán chiếu thì tất cả những nghi hoặc của ông ta tan biến, bởi vì ông ta đã nhận thức được Pháp với nguyên nhân của nó (pi. hetu).”
Người ta hoàn toàn có thể nhìn Mười hai nhân duyên dưới nhiều cách nghiên cứu và phân tích khác nhau. Cách nghiên cứu và phân tích thường thì có tính thời hạn là : yếu tố 1-2 thuộc về đời sống trước kia, yếu tố 3-7 là điều kiện kèm theo và nguyên do sinh thành của đời sống sau này, yếu tố 8-10 là tác dụng trong đời sống này, yếu tố 11-12 chỉ đời sống tương lai .Mười hai nhân duyên chỉ rõ đặc thù liên hệ lẫn nhau của dòng chảy ” Tâm “, ” Vật ” của quốc tế hiện tượng kỳ lạ, trong đó những khái niệm quan trọng nhất là ” Ta “, ” Người “, ” Sinh vật “. Nếu thuyết vô ngã chỉ rõ quốc tế và con người do những yếu tố giả hợp kết thành với nhau, thật chất là trống rỗng, thì thuyết nhân duyên có đặc thù tổng hợp những yếu tố đó, chỉ ra rằng mọi hiện tượng kỳ lạ thân tâm đều bắt nguồn từ những hiện tượng kỳ lạ khác. Sự phụ thuộc vào lẫn nhau đó hoàn toàn có thể nhìn dưới góc nhìn đồng thời hoặc có thứ tự thời hạn .
Thuyết Mười hai nhân duyên được các trường phái Phật giáo giải thích khác nhau. Nam tông cho rằng thuyết này đã giải thích nguyên nhân của khổ và tất cả mọi pháp hữu vi (sa. saṃskṛta) đều có nguyên nhân và điều kiện mới sinh ra nên chúng vô ngã – không có một tự tính nào. Như thế thuyết Mười hai nhân duyên nhằm dẫn đến quan điểm vô ngã.
Trong Bắc tông, Mười hai nhân duyên được sử dụng để chứng minh sự không thật của sự vật và đặc biệt trong Trung quán tông (sa. mādhyamika), Mười hai nhân duyên được định nghĩa là tính Không. Kinh Bát-nhã ba-la-mật-đa nhấn mạnh rằng Mười hai nhân duyên không nên hiểu theo thứ tự thời gian. Thuyết này nói lên sự liên hệ của vạn vật một cách tổng quát.
Tài liệu chủ yếu
- Trung Bộ (zh. 中部, pi. Majjhimanikāya MN) II.32.
- Tương Ưng bộ (zh. 中部, pi. Saṃyuttanikāya SN) II. 28.
- Duyên Khởi kinh (zh. 縁起經), Taishō No. 124.
- Luật tạng (pi. Vinayapiṭaka), Đại phẩm (pi. mahāvagga), bài Mahākkhandaka.
- Bản Duyên khởi kinh (zh. 縁起經) dịch từ Phạn văn trong: Frauwallner, E. Die Philosophie des Buddhismus, Berlin 1956.
Tài liệu thứ yếu
- Fo Guang Ta-tz’u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz’u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch’u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Kala, Acharya. Buddhānusmṛti, A Glossary of Buddhist Terms. Mục từ pratītya-samutpāda trang 173.
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường