Trước mình có viết một bài về Participial Phrase/ Ngữ Phân Từ. Tuy nhiên, khi đó mình giải quyết vấn đề phân loại các ngữ đoạn mở đầu bằng -ed hoặc -ing nên khá rườm rà. Bài này, mình sẽ viết riêng cho Participial Clause/ Mệnh Đề Phân Từ.

Trước hết cần làm rõ vấn đề Phrase/ Ngữ Đoạn hay Clause/ Mệnh Đề. Hiểu mệnh đề theo cách của 2 tác giả HuddlestonPullum trong cuốn A Student’s Introduction to English Grammar thì một mệnh đề sẽ bao gồm một Subject/ Chủ Ngữ và một Predicate/ Vị Ngữ. Dạng đơn giản nhất trong câu sau:

Things change .

Trong ví dụ, chủ ngữ là things và vị ngữ được tối giản về chỉ có một thành phần Verb/ Động Từ to change. Đây không phải là bài trọng tâm về mệnh đề nên việc mở rộng chủ ngữ và vị ngữ mình để bài khác. Bạn nào học môn tiếng Việt ngày xưa thì quá quen hai khái niệm này rồi.

Với khái niệm ngữ đoạn (có thể gọi là Cụm Từ tùy xem xét theo cấu trúc hay chức năng mình sẽ nói sau), mình sẽ dẫn một ví dụ dễ hiểu của hai tác giả GreenbaumNelson trong cuốn An Introduction to English Grammar (3rd) (2009). Ví dụ như sau:

A heavy snowfall has blocked the mountain passes .

Một Sentence/ Câu như trên gồm ba đơn vị (unit).

a heavy snowfall has blocked the mountain passes

Ba đơn vị hay ba cụm từ trên được phân loại thành từng kiểu khác nhau (xin hẹn bài khác). Chỉ lưu ý rằng thứ tự (order) của các Word/ Từ trong ba cụm từ trên không thể thay đổi tùy tiện. Bất kỳ sự thay đổi nào trong các cụm từ, và cũng sẽ khiến ví dụ trở nên sai về mặt ngữ pháp.

Cách gọi tên cụm từ khác nhau sẽ do Head/ Phần Chính của cụm từ quyết định. Các từ còn lại trong cụm từ sẽ được coi là Dependent/ Phần Phụ.

Nếu bạn nào muốn hỏi về câu thì mình cũng giải thích luôn. Một câu phải có tối thiểu một mệnh đề (dù ở dạng đơn giản nhất). Đây là định nghĩa của Cambridge Dictionary trong bài Clauses and Sentences. Muốn tìm hiểu thì hẹn bài khác vì mình không muốn dẫn ra các khái niệm cho rắc rối.

Nói một cách ngắn gọn, khi mình xét chỉ riêng mệnh đề bị giản lược về – ed hay – ing mình sẽ dùng khái niệm ngữ đoạn còn khi muốn trình diễn khá đầy đủ hơn, cả câu và khá đầy đủ chủ ngữ, động từ thì phải dùng khái niệm rộng hơn là mệnh đề. Tại sao phải có cả chủ ngữ, động từ thì xuống dưới đọc kỹ sẽ hiểu .

Về vấn đề ngữ đoạn hay cụm từ. Về cơ bản chúng đều được gọi dưới cùng một tên gọi trong tiếng Anh là Phrase, đôi khi còn dùng cả từ Group cho cụm từ. Tuy nhiên, khi xét riêng một cụm từ về cấu trúc của nó xem các thành tố trong cụm từ liên kết với nhau thế nào, các loại cụm từ khác nhau vì sao thì khi đó chúng ta xét riêng cụm từ nên phải gọi là cụm. Còn khi chúng ta đặt cụm từ đó vào một câu và xem xem nó chức năng gì trong câu thì phải gọi là ngữ. Vì ngữ phân từ phải có cả 2 vế, 1 vế có chủ ngữ còn vế kia bị rút gọn nên mình phải dùng ngữ mới diễn đạt được vấn đề chứ gọi là cụm có lẽ hơi thiếu xót. Nếu bạn nào thấy phức tạp thì cứ nhớ từ tiếng Anh cho dễ hiểu.Mình tạm dừng phần 1 ở đây.

Trong một bài giảng thử liên quan tới ẩm thực, mình đã sử dụng một số Verb/ Động Từ ở dạng -ed với vai trò là Adjective/ Tính Từ ví dụ như các cụm từ sau: boiled eggs, fried rice và baked cakes. Mình hiểu đơn giản rằng các động từ gốc trong các ví dụ trên (ví dụ động từ to boil, to fry và to bake) khi được dùng ở Passive Voice/ Thể Bị Động để thể hiện một ý đồ nào đó của người nói đã dần trở nên phổ biến và rồi được dùng như là các tính từ bình thường.

Đến một lúc nào đó thì chúng chính thức trở thành tính từ, thậm chí ít ai để ý là có các gốc động từ liên quan như vậy (ví dụ interesting và interested có gốc từ động từ to interest). Một số từ khác cũng khá quen thuộc, có đuôi -ing (có phải Active Voice/ Thể Chủ Động hay không thì chưa biết), xin liệt kê ra đây luôn như interesting (books) hay killing (machines). Mình tin rằng nhiều bạn cũng hay gặp và đôi khi thắc mắc, tại sao lại có cả -ed và -ing và khi nào thì dùng -ed hay -ing?

Để hiểu rõ ràng hơn vấn đề được viết trong bài này, mình tặng các bạn một câu hỏi chỉ có 2 phương án trả lời, chọn 1. The murdered/ murdering man was identified as her husband. Có thể nhìn thấy ngay ở đây có một gốc động từ là to murder, sau đó là 2 sự lựa chọn, là 2 tính từ có đuôi -ed và -ing. Hiểu là tính từ vì là Adjective + Noun, nhưng nói đúng hơn thì phải là Past Participles/ Present Participles Used as Adjectives. Mà đã là tính từ thì có thể đi kèm trong Noun Phrase/ Danh Ngữ/ Ngữ Danh Từ (giả sử là the murdered victim) đóng vai trò Subject/ Chủ Ngữ của câu hoặc đi phía sau động từ to be như các tính từ khác (ví dụ một câu dạng SVC The book is interesting lúc này tham gia vào thành phần Predicate/ Vị Ngữ của câu).

Khi nào thì đứng trước, khi nào thì đứng sau ? Khi nào là – ed, khi nào là – ing ? Mình đã bị thử thách bởi những câu hỏi như thế này .

Để trả lời cho các câu hỏi trên, cần tìm hiểu về khái niệm Participle/ Phân Từ,thường được biết đến như là Past Participle/ Phân Từ Quá Khứ và Present Participle/ Phân Từ Hiện Tại. Đi vào trình bày cả hai dạng này thì bài này sẽ dài quá, nên mình chỉ tập trung vào một dạng thôi (dạng đầu) và cũng chỉ hướng vào một khía cạnh nhỏ như tiêu đề đã lưu ý, là về -ed. Phần về -ing mình sẽ viết riêng một bài khác.

Đầu tiên, là tóm tắt qua khái niệm :

Past Participle hiểu đơn giản là P2 trong do-did-done (chính hắn).Past Participle giúp hình thành một số thời, điển hình là Present Perfect/ Hiện Tại Hoàn Thành.

Tuy nhiên, trong bài trên chúng ta có thể thấy các tính từ có đuôi -ed này không được dùng như động từ. Ví dụ khi nói his broken heart thì broken ở đây chẳng phải là động từ gì hết, mà là tính từ. Nhiều người sẽ truy về câu gốc là His heart was broken nhưng đâu nhất thiết lúc nào cũng phải đưa ra một câu dạng SV, SVO như vậy để lý giải cho broken? Ví dụ với những tính từ như confusing/ confused, interesting/ interested, v.v. có ai hỏi xem nghĩa của các động từ gốc to confuse hay to interest nghĩa là gì không?

Sự độc lạ nằm ở chỗ những từ này được dùng quá tiếp tục và được đưa vào từ điển như thể những tính từ thay vì là động từ được dùng như thể tính từ, và từ từ người học tiếng Anh chỉ biết đến những tính từ này ( mới ) mà quên đi động từ gốc ( cũ ) .
Nhưng nếu nói the running dog thì cẩn trọng, running tuy là tính từ bổ nghĩa cho danh từ dog nhưng người ta sẽ suy ra câu gốc là The dog that is running … / The dog that runs … hoặc The dog is running, tuy nhiên cần chú ý quan tâm là running cũng có dạng tính từ như running shoes .
Vậy truy ngược hay không là tùy những bạn, và khi truy ngược thì chú ý quan tâm xem có phải động từ hay là tính từ nhé ( mình đã có một bài về complicated và complicating tương quan tới yếu tố này ). Như cá thể mình thì mình tra trước xem có đúng là những từ đuôi – ed hay – ing đó được xếp vào nhóm tính từ không hay là động từ đóng vai trò như thể tính từ ( khi tra mãi mà không ra ). Chịu khó tra nhiều từ điển một lần là được rồi .

Vấn đề đi xa hơn một chút khi mình đọc qua về khái niệm Verbal (chưa thấy có thuật ngữ tương đương), các bạn tham khảo qua đây. Vấn đề mình đang giải quyết ở đây là phần 2A (xem nguồn đã dẫn). Xin phân tích nhanh:

The window was broken yesterday. The broken window was expensive to repair .
Trong ví dụ, broken được dùng ở thể bị động, tức là vẫn đang ở dạng động từ. Nhưng đến ví dụ, từ này đã được chuyển thành tính từ bổ nghĩa cho danh từ window. Với câu dưới thì lại khác một chút ít :
The window ( which was ) broken yesterday was expensive to repair .

Ví dụ có thể hiểu tương đương ví dụ về mặt ý nghĩa, nhưng đây là dạng Reduced Relative Clause/ Rút Gọn Mệnh Đề Quan Hệ quen thuộc. Ở đây xuất hiện một khái niệm mới là Participial Phrase/ Cụm Phân Từ, mình sẽ đề cập trong bài khác.

Một nguồn khác gọi tên phân từ là Verbal Adjective/ Tính Từ Gốc Động Từ, đây. Tác giả trình bày nhiều vấn đề quá nhưng mình chỉ xin nêu ra 2 ý rất hợp lý với bài này. Đầu tiên, có -ed đi đằng trước và đằng sau:

baked cakesthe books loved by people
Các bạn thấy cũng giống bên trên đúng không ? Ở đây mình chỉ xét vị trí thôi, đứng trước hay đứng sau đều được cả. Tiếp theo, tất cả chúng ta có the poor và the rich. Vậy nếu phân từ quá khứ là những tính từ đuôi – ed thì trọn vẹn hoàn toàn có thể có :
the dying and the woundedthe blessed

Ai chưa quen với Collective Adjective/ Tính Từ Tập Hợp thì hiểu thế này:

the dying and the wounded the blessed
Thú vị đấy chứ ? Trước khi nghiên cứu và điều tra về phân từ quá khứ, mình chưa nghĩ ra yếu tố này. Tranh thủ viết luôn ra đây để ghi nhớ .

Tóm lược nhanh, Verbal dùng để chỉ các động từ (dưới các dạng (form) -ed, -ing hoặc to do) bản chất là động từ nhưng đóng các vai trò khác nhau trong câu hoặc đóng vai trò của một Part of Speech/ Loại Từ khác. Thường người ta đề cập đến Gerund/ Danh Động Từ, Participle, và Infinitive/ Động Từ Nguyên Mẫu. Trong Participle lại chia làm Present Participle (-ing) và Past Participle (-ed). Khi đề cập tới Past Participle với vai trò là Adjective thì có trường hợp đứng trước Noun, có trường hợp đứng sau (có cả trường hợp đi một mình). Về vấn đề có đi sau động từ to be hay không, khi đã được dùng nhiều (như là Adjective) thì có (ví dụ She is interested in reading books) còn khi suy được ra câu gốc ở dạng bị động thì lại là Verb bình thường (the victim was identified) (tham khảo thêm tại đây).

Với vấn đề là -ed hay -ing, như mình đã viết bên trên, nếu có thể quy ra thể bị động thì đương nhiên là -ed. Như câu hỏi trong bài chắc hẳn phải là the murdered man (người bị giết, The man who was murdered…) chứ nếu là the murdering man (ở đây có thể hiểu là The man that murders people chả hạn, giống như the killing machine) thì nói luôn là the murderer/ the killer cho nhanh, đâu cần phải dài dòng như vậy. Tùy văn cảnh mà mình lựa chọn thôi, 90% cho murdered và 10% cho murdering thì các bạn chọn gì? Vấn đề này mình sẽ giải quyết trong một bài khác.

Về tiêu đề, mình đặt như vậy để sau này đọc lại cái là hiểu ngay yếu tố. Chứ từ nãy đến giờ chưa có liệt kê ví dụ tương quan cho rõ ràng. Các bạn đã hiểu được nội dung bên trên thì xem một loạt ví dụ dưới đây sẽ thấy rất dễ hiểu .
a fallen leafa broken hearta retired generaldeveloped countriesthe man forgotten by peoplefood frozen for five years
Riêng hai trường hợp cuối những bạn cần đọc thêm về cụm phân từ và rút gọn mệnh đề quan hệ .

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *