24-03-2020 08:39

I. Basedow là gì?

Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: Nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên.

Bệnh Basedow có nhiều tên gọi khác nhau bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa, bệnh cường giáp tự miễn .

II. Nguyên nhân của Basedow?

Hiện nay, bệnh Basedow là bệnh tự miễn chưa rõ nguyên do. Tuy nhiên, bệnh có đặc thù mái ấm gia đình với khoảng chừng 15 % người bệnh có họ hàng cùng bị bệnh, trong đó 50 % họ hang những bệnh nhân có kháng thể kháng giáp lưu hành .
Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20 – 50 tuổi. Tỷ lệ nữ / nam ≈ 5-7 .
Một số yếu tố rủi ro tiềm ẩn như :

  • Mang thai, đặc biệt giai đoạn sau sinh
  • Ăn quá nhiều iod
  • Điều trị Lithium có thể làm thay đổi đáp ứng miễn dịch
  • Nhiễm khuẩn hoặc virus
  • Ngừng điều trị Corticoid
  • Các nguyên nhân gây stress.

III. Triệu chứng của Basedow:

Bệnh có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ gây sút cân, mệt mỏi khó nhận biết ngay.
1. Triệu chứng cơ năng:

  • Gầy sút cân là biểu hiện thường gặp nhất, người bệnh có thể giảm 3-20kg trong vòng vài tuần hoặc vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ tuooit có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều.
  • Rối loạn tinh thần: Dễ lo lắng, kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung và mệt mỏi nhưng khó ngủ.
  • Rối loạn điều hòa thân nhiệt: Có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng, bệnh nhân hay khát và uống nhiều nước.
  • Tim mạch: Hay hồi hộp đánh trống ngực, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim.
  • Rối loạn tiêu hóa (khoảng 20%): Đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, có thể kèm buồn nôn, nôn hay đau bụng.

2. Triệu chứng thực thể :

a. Triệu chứng tim mạch:
– Nhịp tim nhanh ( trên 100ck/p) thường xuyên cả lúc nghỉ ngơi hay gắng sức.
– Huyết áp tâm thu tăng, tâm trương không tăng
– Các mạch máu có cảm giác đập mạnh.
– Suy tim thường xảy ra ở người có bệnh tim từ trước kết hợp với đợt bệnh.

b. Triệu chứng thần kinh cơ:
– Run đầu chi, tăng lên khi xúc động hay cố gắng tập trung làm việc.
– Phản xạ gân xương thường tăng lên.
– Yếu có tứ chi, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, bệnh nhân đi lại nhanh mỏi, bước lên bậc thang khó khăn.

c. Bướu giáp: Đây là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, bướu lan tỏa, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt.

d. Bệnh mắt nội tiết:
– Gặp ở khoảng 40-60% các bệnh nhân Basedow, thương tổn thường xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp vẫn chỉ bị 1 bên.
– Dấu hiệu điển hình ở mắt là: Mi mắt nhắm không kín, hở khe mi mắt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.

e. Bệnh da do Basedow:
Khá hiếm gặp chỉ ở 2-3% bệnh nhân Basedow, biểu hiện lâm sàng có thể gặp như phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dầu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra.

IV. Cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm hormon tuyến giáp: FT4 Tăng, TSH giảm, một số bệnh nhân ở giai đoạn sớm chỉ có FT3 tăng.
  • Nồng độ kháng thể TSH-RAb tăng
  • Xạ hình tuyến giáp cho hình ảnh tuyến giáp tăng bắt giữ iod phóng xạ hoặc Technitium.
  • Siêu âm tuyến giáp: Kích thước tuyến giáp tăng, cấu trúc giảm âm không đồng nhất, có thể thấy những ổ giảm âm nhỏ. Siêu âm Doppler màu có thể thấy hình ảnh cấu trúc tuyến giáp hỗn loạn như hình ảnh đám cháy trong thời kì tâm thu và tâm trương với các mạch máu giãn trong tuyến giáp.

V. Điều trị:

Trên quốc tế lúc bấy giờ, bệnh Basedow điều trị đa phần bằng 3 phương pháp chính : Nội khoa, xạ trị và phẫu thuật cắt gần hàng loạt tuyến giáp .

1. Điều trị nội khoa:
– Đây là biện pháp được ưu tiên hàng đầu, được chỉ định khi bệnh mới phát hiện, tuyến giáp to vừa, không có nhân Basedow, chưa có biến chứng và bệnh nhân có điều kiện để điều trị lâu dài theo dõi bệnh.
– Có 3 loại thuốc kháng giáp được sử dụng chủ yếu đó là: Methimazole, carbimazole, PTU. Trong đó PTU được khuyến cáo không sử dụng trong điều trị ban đầu cho bệnh nhân Basedow.
– Tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn với phương pháp này là 60-70% sau 12- 18 tháng điều trị.

2. Điều trị bằng xạ trị:
– Phương pháp được lựa chọn là phóng xạ trị Iod 131 với mục đích làm cho bướu giáp nhỏ lại và đưa chức năng tuyến giáp từ cường năng về bình thường.
– Chống chỉ định với trẻ em và phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Bệnh nhân có tình trạng nhiễm độc nặng hoặc bướu quá lớn chèn ép gây nuốt nghẹn hay sặc, khó thở thì ưu tiên phương pháp phầu thuật hơn.

3. Điều trị ngoại khoa:
– Phẫu thuật chỉ được chỉ định khi bệnh đã được điều trị bằng thuốc ít nhất 4-6 tháng mà không duy trì được bình giáp khi ngưng thuốc, bướu giáp to gây mất thẩm mỹ hoặc có biến chứng khó thở.
– Nguyên tắc là cắt bỏ gần toàn bộ tuyến giáp chỉ để lại một phần nhỏ 3-6 gram để duy trì chức năng tạo hormone bình thường.
– Biến chứng có thể gặp sau phẫu thuật: Khàn tiếng, hạ calci máu, nhiễm trùng vết mổ…

Để biết thêm thông tin chi tiết cụ thể, sung sướng liên hệ CTCP Bệnh viện Quốc tế Hoàn Mỹ với chúng tôi theo địa chỉ :

CTCP BỆNH VIỆN QUỐC TẾ HOÀN MỸ

Địa chỉ: Số 469, Nguyễn Trãi, Võ Cường, TP Bắc Ninh

Liên hệ khám chữa bệnh: 02223.858.999

Website:http://139.180.218.5/

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *