Sức nâng của cần trục trên tàu phù hợp với trọng lượng mã hàng.
Dung tích chứa hàng của tàu đủ để xếp hết lô hàng hóa yêu cầu( Wt ≥ Wh) có
thể xét đến khả năng xếp hàng trên boong của tàu nếu cho phép.
Trọng tải thực chở của tàu không nhỏ hơn khối lượng hàng cần vận chuyển
Tàu đến cảng xếp hàng đúng theo yêu cầu quy định về thời gian của
( LAYCAN) của người thuê vận chuyển.
3, Lập sơ đồ công nghệ chuyến đi
Sơ đồ công nghệ chuyến đi thể hiện các quá trình tác nghiệp của tàu trên
đường đi và tại các cảng theo từng phương án bố trí tàu, dựa vào theo từng
phương án bố trí tàu, dựa vào sơ đồ công nghệ chuyến đi để xác định hao phí
thời gian và chi phí khai tác cho chuyến đi của từng tàu trên từng tuyến.
4, Ước tính hiệu quả kinh tế chuyến đi và chọn phương án bố trí tàu hợp lý
Tính toán chi phí và thu nhập chuyến đi
Chi phí chuyến đi của tàu bao gồm hai nhóm chính là chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Mục đích của việc tính tổng chi phí chuyến đi là để xây dựng mức
cước hợp lý(BEP- Break even point) khi chủ tàu được quyền chỉ định cước.
Chi phí cố định của các tàu phải được tính sẵn thành một bảng cho từng con tàu
theo thời gian để nhanh chóng so sánh với mức cho thuê định hạn và là cơ sở để
xác định lãi ròng cho một ngày khai thác.
Chi phí biến đỏi của tàu sẽ phụ thuốc vào nhiều yếu tố khác nhau như: lượng
tiêu thụ nhiên liệu, giá nhiên liệu, số lượng cầu bến mà tàu phải ghé vào, biểu
giá của các công ty cảng, cự ly hành trình, điều kiện tuyến đường, thời hạn làm
hàng, chi phí đại lý và mô giới,…
Thu nhập chủ yếu từ các tàu trong chuyến đi là tổng số tiền cước vận chuyển
hàng hóa, phụ thuộc vào mức cước, lượng hàng chuyên chở và mức dung sai về
lượng hàng ho ai lựa chọn quy định trên các đơn chào hàng. Đối với từng tàu
chở hàng khô thì mức cước thường được xác định là bao nhiêu tiền trên một đơn
vị chuyên chở( thường là USD/MT), cho dù cước thỏa thuận hoặc được ấn định
trước bới người thuê tàu. Riêng cước tàu dầu và sản phẩm dầu thì mức cước
HOÀNG VĂN DŨNG
44
44
được biểu thị bằng chỉ số WS trên từng chuyến cụ thể. Thu nhập của chủ tàu
gồm 2 loại: tổng thu nhập( Gross freight) chưa trù hoa hồng mô giới và thu nhập
tịnh( Net freight) đã trừ hoa hồng mô giới. Trong một số trường hợp, thu nhập
của tàu có thể tính theo cước Lumpsum( tính theo DWT của tàu)
Tại Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam( VOSCO) khi tiến hành tổ chức khai
thác đội tàu hàng khô theo hình thức tàu chuyến tại phòng Khai thác – Thương
vụ, người khai thác chỉ tính đến chi phí biến đổi mà không đề cập đến cho phí cố
định.
Chọn phương án
Để quyết định chọn phương án nào có lợi trong số các phương án bố trí
tàu sơ bộ đã lập, chủ tàu cần xem xét các vấn đề sau:
Nếu thu nhập của các tàu tương ứng điểm treo tàu thì lạo bỏ phương án
đó. Trường hợp doanh thu thu về trong hình thức cho thuê tàu chuyến nhỏ hơn
doanh thu từ cho thuê định hạn thì sẽ quyết định thực hiện phương án cho thuê
định hạn. Nếu ngược lại sẽ quyết định khai thác theo hình thức cho thuê tàu
chuyến.
Sau khi đã dự tính được chi phí là doanh thu thu được từ mỗi phương án bố trí
tàu theo hình thức cho thuê tàu chuyến, người khai thác tiếp tục tính mức cước
ngày tương đương ( Time Charter Rate Equivalent- TCE) của từng phương án
bố trí tàu rồi so sánh để chọn ra phương án có TCE lớn nhất.
Tuy nhiên trong một số trường hợp việc lựa chọ ký kết hợp đồng còn được tín
toán dựa trên cơ hội tìm kiếm đơn hàng kế tiếp, tình hình chính trị của các cảng
đi đến của từng phương án, điều kiện hành hải của tuyến đường thực hiện đơn
hàng hay việc cân nhắc với các đối tác lâu năm có ảnh hưởng tới việc quyết định
lựa chọn quyết định có chấp nhận ký kết thực hiện hợp đồng vận chuyển hay
không.
–
Ký kết hợp đồng.
Sau khi đã lựa chọn được phương án có lợi, chủ tàu phải nhanh chóng
đàm phán ký kết hợp đồng với người thuê tàu với tất cả các điều khoản chủ yếu
HOÀNG VĂN DŨNG
45
45
của hợp đồng chuyên chở như cước phí, chi phí xếp dỡ, thanh toán. Sauk hi các
bên đồng ý các điều khoản thì sẽ tiến hành ký kết hợp đòng vận chuyển theo hai
dạng:
– Hợp đồng rút gọn (Fixture note): Các fixture note rất đa dạng tùy thuộc vào
tập quán từng khu vực và từng loại hàng. Fixture note dùng để tổ chức thực hiện
chuyến đi khi hợp đồng chính thức chưa được ký kết.
Hợp đồng chính thức là văn bản đầy đủ các điền khoản do hai bên thỏa thuận, để
đơn giản hóa trình tự lập hợp đồng các bên thường dùng mẫu hợp đồng cho từng
loại hàng theo các khu vực thị trường được sử dụng rộng rãi hiện nay dùng cho
hàng thông dụng không yêu cầu mẫu riêng. Trước khi kết thúc chuyến đi phải
hoàn thành bản hợp đồng chính thức.
Thực hiện hợp đồng:
Để hoàn thành thực hiện Voyage C/P đã ký người khai thác tàu phải triển khai
các công việc chính sau đây:
Lập bản hướng dẫn chuyến đi( Sailing Instuction) và triển khai hợp đồng xuống
tàu dựa trên bản hương dẫn chuyến đi đã lập chuyển xuống tàu cho thuyền
trưởng để thuyền trưởng bố trí tàu thực hiện đúng hợp đồng.
Gửi điện chỉ định đại lý tại cảng xếp/dỡ.
Thông báo tàu đến( NOA tại cảng xếp và cảng dỡ)
Lập sơ đồ xếp hàng tại cảng xếp gửi cho các bên liên quan
Trao thông báo sẵn sàng (NOR)
Nhận hàng để chở( Take the cargo in his charge for carriage)
Cấp biên lai thuyền phó(M/R) tại cảng xếp
Cấp vận đơn đường biển( Issue B/L) tại cảng xếp cho Shipper
Lập bản lược khai hàng hóa( Cargo manifest) tại cảng xếp/ dỡ
Cấp lệnh giao hàng (D/O) tại cảng dỡ và trả hàng cho người nhận
Quyết toán chuyến đi( các biên bản liên quan đến tàu và hàng ROROC, COR,
CSC, SOF Sevey report, Laytime calculation…)
Lập hóa đơn thu cước(Freight Invoice)
HOÀNG VĂN DŨNG
46
46
Thanh lý hợp đồng:
Sau khi kết thúc việc dỡ trả hàng các bên liên quan sẽ tiến hành thanh lý hợp
đồng. Việc thanh lý hợp đồng có thể thực hiện bằng cách gặp gỡ trực tiếp giữa
các bên hoặc quy định tự động kết thúc sau một số ngày nhất định kể từ thời
điểm kết thúc việc dỡ trả hàng.
IV. Các loại giấy tờ liên quan tới nghiệp vụ khai thác tàu hàng khô
a) Hợp đồng sơ bộ.(Fixture Note)
Đàm phán thương lượng giữa người thuê tàu và người chuyên chở chủ yếu
thông qua Telex hoặc Fax. Thông thường sau khi đã đạt được thỏa thuận về các
điều kiện vận chuyển cơ bản, hai bên đương sự có thể lập và trao đổi cho nhau
thư xác định ghi tóm tắt các điều khoản chính yếu trong khi chờ đợi kí kết hợp
đồng thuê tàu chính thức với đầy đủ chi tiết.
b) Bản hướng dẫn chuyến đi (Sailing Instruction).
Là văn bản do phòng khai thác thương vụ gửi đến tàu nhằm thông báo, chỉ dẫn
cho thuyền trưởng của tàu về các thông tin liên quan tới hợp đồng vận chuyển
cũng như các công việc cần thiết để thực hiện hợp đồng vận chuyển.
c) Điện chỉ định đại lý.
Là văn bản theo đó người ủy thác ủy thác cho đại lý tàu thực hiện các dịch vụ
đại lý đối với tàu khi tàu đến cảng.
d) Sơ đồ xếp hàng (Cargo Plan).
Là sơ đồ bố trí hàng hóa trên một con tàu, có tác dụng giúp nắm được vị trí, tạo
thuận lợi cho việc làm hàng, giao nhận hàng an toàn, nhanh chóng, tránh nhầm
lẫn. Sơ đồ là một hình vẽ mặt cắt dọc của con tàu, trên đó từng lô hàng được xếp
chung tại một nơi chứa trong hầm, có đánh dấu theo vận đơn hoặc tô bằng màu
khác nhau để tiện theo dõi.
e) Thông báo sẵn sàng (Notice of Readiness).
Là một văn bản do Thuyền trưởng/Đại lý lập và gửi cho người gửi hay nhận
hàng để thông báo việc tàu đã sẵn sàng xếp hay dỡ hàng. Việc trao NOR làm cơ
HOÀNG VĂN DŨNG
47
47
sở để xác đinh mốc thời gian bắt đầu làm hàng theo quy định trong hợp đồng
vận chuyển, nhằm xác định thời gian tiết kiệm hay kéo dài để tính thưởng phạt
xếp dỡ.
f) Biên lai thuyền phó (Mate’s Receift).
Là một chứng từ do tàu cấp( thường do đại phó ký và cấp) cho người gửi hàng
(sau khi hàng đã xếp xong lên tàu) xác nhận hàng đã được nhận lên tàu.
g) Vận đơn đường biển (Issue Bills of Lading).
Là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đướng biển do người chuyên chở
hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc
sau khi đã nhận hàng để xếp.
h) Bản lược khai hàng hóa (Cargo Manifest).
Là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng khác nhau
do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
i) Lệnh giao hàng (Diliver order).
Là chứng từ do đại lý lập theo mẫu. Số liệu trong lệnh giao hàng phù hợp với số
liệu trong vận đơn gốc và giấy tờ quy định( giấy giới thiệu của cơ quan, giấy tờ
tùy thân của người đến nhận lệnh giao hàng) đại lý kiểm tra sau đó cấp phát lệnh
cho người nhận hàng. Lệnh giao hàng thường được lập thành 3 bản để người
nhận hàng tiến hành làm các thủ tục nhận hàng hóa: thủ tục hải quan, kho
cảng…
j) Các biên bản liên quan đến tàu và hàng.
– Bản liệt kê thời gian làm hàng(Statement of fact – SOF)
Là bản liệt kê thời gian hoạt động của tàu tại cảng từ khi tàu đến địa điểm đón
trả hoa tiêu, vào cảng làm hàng đến khi tàu ra khỏi cảng. SOF thường được lập
theo bảng với các cột thể hiện rõ thời gian của tàu tại cảng cùng các ca xếp dỡ
và thời tiết của từng ca, ngày ở cảng liên quan đến có làm hàng hay không. Đây
là chứng từ để làm căn cứ lập Time sheet nhằm tính thưởng phạt thời gian giải
phóng tàu.
– Laytime Calculation.
HOÀNG VĂN DŨNG
48
48
Là bảng tính thời hạn làm hàng của tàu tại cảng( có thể tính gộp thời gian tại
từng cảng hoặc tính riêng rẽ) từ đó xác định thời gian tiết kiệm hoặc kéo dài so
với thời hạn làm hàng cho phép trong hợp đồng.
– Biên bản kết toán giao hàng nhận với tàu(Report on receipt of cargo –
ROROC)
Sau khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hóa nhân viên giao nhận cùng với đại diện
của tàu ký một biên bản xác nhận hàng đã được giao nhận gọi là Biên bản kết
toán giao nhận hàng với tàu. ROROC được lập trên cơ sở các tờ phơi giao nhận
hàng theo từng máng tàu và theo từng ca, ngày làm hàng của tàu; làm cơ sở để
chứng minh thừa thiếu hàng so với vận đơn khi tàu giao hàng, trên cơ sở đó làm
căn cứ khiếu nại hãng tàu hay người bán hàng.
– Giấy chứng nhận hàng hư hỏng đổ vỡ (Cargo outturn report – COR)
Trong quá trình xếp dỡ hàng hóa tại cảng, nếu thấy hàng bị hư hỏng, đổ vỡ thì
các bên( tàu, cảng, giao nhận, kho hàng) cùng nhau lập biên bản về tình trạng
của hàng hóa gọi là COR.
– Phiếu giao hàng (Certificate of shorlanded – CSC)
Khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu, nếu số lượng hàng hóa chênh lệch so
với bản lược khai hàng hóa thì người nhận hàng phải yêu cầu lập biên bản hàng
thừa thiếu. CSC được lập trên cơ sở của ROROC và lược khai hàng hóa ( Cargo
Manifest).
k) Hợp đồng vận chuyển (Time Charter Party ).
Là một văn bản có tính pháp lý trong đó thể hiện sự cam kết, thỏa thuận giữa
người vận chuyển và người thuê vận chuyển liên quan đến việc cho thuê, thuê
một con tàu hoặc thuê toàn bộ dung tích chứa hàng hoặc một phần dung tích
chứa hàng theo những điều khoản và điều kiện ghi trong hợp đồng.
l) Hóa đơn thu cước (Freight Invoice).
HOÀNG VĂN DŨNG
49
49
KẾT LUẬN
Việc được thực tập thực tế thời gian vừa qua tại Công ty vận tải biển Việt Nam
( VOSCO) đã mang lại cho em rất nhiều kiến thức bổ ích, những hiểu biết về các
quy trình nghiệp vụ tại các phòng ban của công ty vận tải biển. Đây cũng là mục
tiêu đào tạo của trường nhằm gắn lý thuyết với thực tế. sự gắn kết giữa nhà
trường và công ty đã mang lại cho chúng em nhiều kiến thúc thực tế rất cần thiết
cho ngành học và cho công việc sau này của em
Sau một thời gian thục tập tại VOSCO, em đã được tìm hiểu và học tập
được nhiều điều, hiểu rõ hơn về cách thức tổ chức hoạt động của các phòng ban,
các quy trình nghiệp vụ từng ban của doanh nghiệp vận tải biển cũng như cách
thức khai thác tàu một cách có hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơ các thầy cô cùng toàn thể các cô chú trong công
ty Vận Tải Biển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài thực tập chuyên
nghành này.
HOÀNG VĂN DŨNG
50
50
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường