Chứng chỉ tiền gửi ( tiếng Anh : Certificate of deposit ) được xem là một công cụ vay nợ thời gian ngắn do ngân hàng nhà nước ( hoặc tổ chức triển khai tiết kiệm ngân sách và chi phí ) bán cho người gửi tiền .vnf-chung-chi-tien-guiHình minh họa ( Nguồn : img.vietnamfinance.vn )

Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of deposit)

Khái niệm

Chứng chỉ tiền gửi trong tiếng Anh là Certificate of deposit.

Chứng chỉ tiền gửi là một loại tài sản tài chính ngắn hạn được phát hành bởi một ngân hàng hay một tổ chức tiết kiệm, chứng nhận về một số tiền nhất định được kí gửi tại tổ chức phát hành chứng chỉ. Các ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của họ. Trên chứng chỉ tiền gửi có qui định ngày đáo hạn, lãi suất cụ thể, và có thể được phát hành với bất kì mệnh giá nào (Fabozzi và Modigliani, 2009).

Đặc điểm

Chứng chỉ tiền gửi được xem là một công cụ vay nợ thời gian ngắn do ngân hàng nhà nước ( hoặc tổ chức triển khai tiết kiệm ngân sách và chi phí ) bán cho người gửi tiền, được giao dịch thanh toán lãi theo lãi suất vay đã định trước và khi đáo hạn sẽ được hoàn trả hết mệnh giá khởi đầu .Tại Mỹ, những chứng từ tiền gửi kí danh do ngân hàng nhà nước phát hành được bảo hiểm bởi Công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang ( FDIC ) nhưng với giá trị đến 100.000 USD. Thời hạn tối đa của chứng từ tiền gửi không bị hạn chế, nhưng theo qui định của Cục dự trữ liên bang, chứng từ tiền gửi không được có thời hạn dưới 7 ngày .

Phần lớn chứng chỉ tiền gửi được phát hành với thời hạn dưới 1 năm. Những chứng chỉ tiền gửi được phát hành với thời hạn dài hơn một năm được gọi là chứng chỉ tiền gửi kì hạn. Chứng chỉ tiền gửi có thời hạn một năm trở xuống được hưởng lãi khi đến hạn.

Thông thường lãi suất vay của chứng từ tiền gửi được tính theo năm thương mại. Chứng chỉ tiền gửi dài hạn phát hành ở Mỹ thường trả lãi bán niên, ở đây một năm cũng được tính theo năm thương mại .

Phân loại

Chứng chỉ tiền gửi được chia thành hai loại: Không thể chuyển nhượng (Nonnegotiable)có thể chuyển nhượng (Negotiable).

Thông thường chứng chỉ tiền gửi không thể chuyển nhượng đi kèm với với một mức lãi suất ưu đãi hoặc các khuyến mại khác. Trong trường hợp chứng chỉ tiền gửi không thể chuyển nhượng, người gửi tiền ban đầu phải đợi cho đến ngày đáo hạn của chứng chỉ thì mới thu lại được số tiền kí gửi. Nếu người gửi tiền quyết định rút tiền trước hạn thì phải chịu một khoản tiền phạt rút trước hạn hoặc chỉ tính lãi ở một mức rất thấp.

Ngược lại, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng cho phép người gửi tiền ban đầu (hay người chủ sở hữu tiếp theo của chứng chỉ) được bán chứng chỉ tiền gửi trên thị trường tiền tệ trước ngày đáo hạn. Hầu như các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được, điều này khiến chứng chỉ tiền gửi trở nên hấp dẫn hơn so với các khoản tiền gửi thông thường và trở thành một hàng hóa quan trọng trong thị trường tiền tệ.

Nhà đầu tư lớn nhất vào chứng chỉ tiền gửi

Các ngân hàng nhà nước thương mại và những ngân hàng nhà nước khu vực lớn là những đơn vị chức năng chính chuyên phát hành chứng từ tiền gửi trong nước. Những nhà đầu tư lớn nhất vào chứng từ tiền gửi là những công ty góp vốn đầu tư, những quỹ góp vốn đầu tư thị trường tiền tệ .Đầu tư ít hơn nhiều là những ngân hàng nhà nước và những bộ phận tín thác của ngân hàng nhà nước, tiếp theo là những cơ quan tổ chức triển khai thuộc đô thị và những công ty khác. Tại Nước Ta, chứng từ tiền gửi được phát hành thoáng rộng cho những những tầng lớp dân cư, nhà đầu tư cá thể là đối tượng người dùng chính nắm giữ chứng từ tiền gửi .

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *