Bất cứ trader nào khi tham gia vào thị trường forex, chứng khoán hay crypto đều phải nắm được các chỉ báo phân tích kỹ thuật (Indicator). Vậy bạn có biết Indicator là gì hay không? Những chỉ báo nào hay được sử dụng? Cùng theo dõi ngay bài viết này của chúng tôi để tìm kiếm câu trả lời cho mình nhé!

 Indicator là gì?

Indicator hay còn gọi là chỉ báo. Đây là thuật ngữ để chỉ tập hợp các điểm tạo thành một xu hướng. Dựa vào các xu hướng này các nhà đầu tư sẽ biết được giá sẽ tăng hay giảm để vào lệnh mua bán.

Bạn đang xem: Chỉ báo là gì

*

Bất kỳ một Indicator nào cũng có những chức năng đọc tín hiệu về biến động giá trên thị trường. Hay xác định các xu hướng tăng giảm sắp diễn ra trong tương lai. Thông thường, các trader sẽ kết hợp nhiều loại chỉ báo khác nhau, để xây dựng chiến lược giao dịch riêng cho mình.

 Các loại chỉ báo Indicator trong forex

Hiện nay, trên thị trường ngoại hối có rất nhiều chỉ báo nghiên cứu và phân tích kỹ thuật. Tuy nhiên, trong khoanh vùng phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ ra mắt cho những bạn 1 số ít chỉ báo quan trọng, được những trader sử dụng thông dụng .

1. Chỉ báo nhanh

– Chỉ báo nhanh (chỉ báo giao động) có tên tiếng anh là Leading Indicator. Chỉ báo này sẽ cung cấp các tín hiệu biến động của thị trường trước khi thực sự xảy ra.

– Trong nhóm chỉ báo nhanh, những đường chỉ báo sẽ nằm trong khoanh vùng phạm vi số lượng giới hạn trên và số lượng giới hạn dưới. Mỗi loại chỉ báo có mức khoanh vùng phạm vi số lượng giới hạn khác nhau. Khi đường chỉ báo đến gần với đường số lượng giới hạn trên thì cặp tiền tệ rơi vào dạng quá mua, lúc này thị trường sẽ kiểm soát và điều chỉnh giảm. Ngược lại, chỉ báo tiến sát gần với đường số lượng giới hạn dưới thì lúc này cặp tiền tệ đó rơi vào dạng quá bán và thị trường sẽ kiểm soát và điều chỉnh tăng .– Mỗi chỉ báo kỹ thuật sẽ đưa ra rất nhiều tín hiệu thanh toán giao dịch khác nhau, và việc của trader chính là đánh gía đâu là tín hiệu đáng an toàn và đáng tin cậy để thanh toán giao dịch đạt hiệu suất cao cao .Nhóm chỉ báo nhanh thường có 2 dạng tín hiệu được vận dụng phổ cập trong những thanh toán giao dịch trên thị trường ngoại hối :Quá mua – quá bán (overbought – oversold) Phân kỳ/ hội tụ (divergence/ convergence)Quá mua – quá bán ( overbought – oversold ) Phân kỳ / quy tụ ( divergence / convergence )

Một số chỉ báo nhanh thường gặp là:

RSI: Hay còn gọi là chỉ số sức mạnh tương đối. Người ta thường dùng RSI để tìm ra vùng quá mua và quá bán hay đưa ra dấu hiệu đảo chiều. Dựa vào đây anh em trader sẽ biết khi nào nên mua, bán hay thoát lệnh.Stochastic: Để phân tích chỉ báo này người ta sẽ dựa trên giá đóng cửa và nó sẽ cho biết xu hướng thị trường sẽ thay đổi sớm hơn so với khối lượng.RSI : Hay còn gọi là chỉ số sức mạnh tương đối. Người ta thường dùng RSI để tìm ra vùng quá mua và quá bán hay đưa ra tín hiệu hòn đảo chiều. Dựa vào đây bạn bè trader sẽ biết khi nào nên mua, bán hay thoát lệnh. Stochastic : Để nghiên cứu và phân tích chỉ báo này người ta sẽ dựa trên giá đóng cửa và nó sẽ cho biết xu thế thị trường sẽ đổi khác sớm hơn so với khối lượng .

Ưu và nhược điểm của chỉ báo nhanh:

Ưu điểm: Giúp cho các nhà đầu tư có được thông tin trước khi thị trường thực sự xảy ra biến động. Từ đó, có cơ hội để gia tăng lợi nhuận của mình.Nhược điểm: Do chỉ báo nhanh thường đưa ra dự đoán trước khi biến động thực sự xảy ra. Đồng thời, chỉ báo nhanh tạo ra rất nhiều các tín hiệu khác nhau. Chính vì vậy, trader rất dễ bị loạn và gặp rủi ro khi sử dụng tất cả các tín hiệu đó cho giao dịch của mình.

2. Chỉ báo chậm

Ưu điểm : Giúp cho những nhà đầu tư có được thông tin trước khi thị trường thực sự xảy ra dịch chuyển. Từ đó, có thời cơ để ngày càng tăng doanh thu của mình. Nhược điểm : Do chỉ báo nhanh thường đưa ra Dự kiến trước khi dịch chuyển thực sự xảy ra. Đồng thời, chỉ báo nhanh tạo ra rất nhiều những tín hiệu khác nhau. Chính thế cho nên, trader rất dễ bị loạn và gặp rủi ro đáng tiếc khi sử dụng tổng thể những tín hiệu đó cho thanh toán giao dịch của mình .

– Chỉ báo chậm (chỉ báo động lượng) trong tiếng Anh là Lagging Indicator. Chỉ báo này đưa ra các tín hiệu sau khi thị trường biến động, các xu hướng đã được hình thành.

Xem thêm: By The Time Nghĩa Là Gì – Cấu Trúc Và Cách Dùng By The Time Trong Tiếng Anh

– Thay vì bị giới hạn bởi đường giới hạn trên và đường giới hạn dưới, các đường chỉ báo chậm sẽ dao động xung quanh một đường trung tâm.

– Vì chỉ báo chậm đưa ra tín hiệu sau khi xu thế trên thị trường đã có, thế cho nên, không mang lại thời cơ góp vốn đầu tư cho những trader. Tuy nhiên, việc sử dụng chỉ báo chậm lại đặc biệt hiệu quả khi thị trường có dịch chuyển mạnh, giúp cho trader giữ được vị thế trong thời hạn dài để đạt được doanh thu cao hơn .

Một số chỉ báo chậm thường gặp là:

MA: Đây là đường trung bình được tính toán dựa trên số liệu giá trong lịch sử.Bollinger Band: Chỉ báo này giúp các trader xác định được mức độ giao động của giá.MA : Đây là đường trung bình được giám sát dựa trên số liệu giá trong lịch sử vẻ vang. Bollinger Band : Chỉ báo này giúp những trader xác lập được mức độ giao động của giá .

Ưu và nhược điểm của chỉ báo chậm:

Ưu điểm: Các tín hiệu do Lagging Indicator đưa ra thường chính xác và độ đáng tin cậy cao hơn so với Leading Indicator.Nhược điểm: Trader sẽ không có nhiều cơ hội cho trong việc nắm bắt xu hướng mới của thị trường.Ưu điểm : Các tín hiệu do Lagging Indicator đưa ra thường đúng mực và độ đáng đáng tin cậy cao hơn so với Leading Indicator. Nhược điểm : Trader sẽ không có nhiều thời cơ cho trong việc chớp lấy xu thế mới của thị trường .Tóm lại : Nếu sử dụng chỉ báo nhanh, trader dễ bị nhiễu bởi những tín hiệu ảo, nhưng lại có nhiều thời cơ hơn để đón đầu xu thế .Nếu sử dụng chỉ báo chậm, những tín hiệu sẽ đúng chuẩn hơn, doanh thu sẽ thấp hơn nhưng bảo đảm an toàn hơn .

Một số lưu ý khi giao dịch với Indicator

Để thanh toán giao dịch với những chỉ báo ( Indicator ), những trader không những phải am hiểu chỉ báo mà phải biết cách sử dụng những chỉ báo trong những trường hợp khác nhau. Dưới đây Friends of the Karen đưa ra một số ít quan tâm mà bạn phải nhớ khi sử dụng Indicator :*– Các trader thường dễ bị phụ thuộc vào khi nhìn vào chỉ báo mũi tên. Đặt lệnh mua khi mũi lên đi lên, đặt lệnh bán khi mũi tên đi xuống. Trong thời gian ngắn, việc xem chỉ báo này hoàn toàn có thể thu về doanh thu cho trader. Tuy nhiên, trong thời hạn dài những trader sẽ mất đi năng lực nghiên cứu và phân tích thị trường hoặc cháy thông tin tài khoản vì những chỉ báo sai .

– Nên hiểu rõ bản chất của chỉ báo, để từ đó, đánh giá được mức độ hiệu quả của chỉ báo đối với những biến động của thị trường.

– Mỗi Indicator có công thức tính khác nhau, nên những tín hiệu của các chỉ báo trong cùng một nhóm có thể đưa ra là khác nhau, dẫn đến trường hợp các chỉ báo xảy ra xung đột. Chính vì vậy, nếu các chỉ báo trong cùng một nhóm đưa ra tín hiệu giống nhau thì xác suất để xu hướng thị trường biến động theo chiều hướng đó sẽ cao hơn.

Xem thêm: Cã¡Ch KiểM Tra Vã  ChỉNh Dpi Trên Chuột Là Gì ? Dpi Của Chuột Là Gì

Kết luận

Rất nhiều nhà thanh toán giao dịch không mấy chăm sóc đến Indicator. Bởi họ cho rằng việc nhìn nhận xu thế thị trường trải qua những chỉ báo là không bảo vệ. Tuy nhiên, trên thực tiễn, nếu trader hiểu rõ được thực chất của từng Indicator để vận dụng vào trong việc nghiên cứu và phân tích thanh toán giao dịch của mình, chắc như đinh năng lực ngày càng tăng doanh thu sẽ càng cao .

Hy vọng rằng, thông qua bài viết này, các bạn đã hiểu rõ Indicator là gì và có cái nhìn chính xác hơn về tầm quan trọng của các loại chỉ báo trong việc phân tích biến động của thị trường Forex.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *