Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế ( tiếng Anh : Earnings Before Tax, viết tắt : EBT ) thống kê giám sát hiệu suất cao kinh tế tài chính của công ty, được thống kê giám sát bằng cách lấy lệch giá trừ ngân sách, không gồm có thuế .Chi phí sử dụng vốn cận biên (Marginal cost of capital (2)Hình minh họa

Lợi nhuận trước thuế (Earnings Before Tax)

Định nghĩa

Lợi nhuận trước thuế hay thu nhập trước thuế trong tiếng Anh là Earnings Before Tax. Lợi nhuận trước thuế đo lường hiệu quả tài chính của công ty, được tính toán bằng cách lấy doanh thu trừ chi phí, không bao gồm thuế.

Đặc trưng và ý nghĩa của chỉ tiêu EBT

EBT là một mục trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (P&L) của công ty. EBT cho biết thu nhập của công ty trong mối liên hệ với giá vốn hàng bán (COGS), lãi vay, khấu hao, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác được khấu trừ từ tổng doanh thu.

EBT là tiền được giữ lại trong nội bộ của một công ty trước khi trừ chi phí thuế. EBT là thước đo kế toán của lợi nhuận hoạt động và không hoạt động của một công ty. 

Tất cả các công ty thống kê giám sát EBT theo cách giống nhau, và đó là một ” tỉ lệ thuần túy “, nghĩa là nó sử dụng các số lượng được tìm thấy trên báo cáo giải trình thu nhập .Các nhà nghiên cứu và phân tích và kế toán rút ra EBT trải qua báo cáo giải trình kinh tế tài chính đơn cử đó. Một công ty tiên phong sẽ ghi nhận lệch giá của nó ở dòng tiên phong .

Ví dụ

Nếu một công ty bán 30 loại sản phẩm với giá 1.000 đô la / loại sản phẩm trong tháng 1, lệch giá của công ty trong khoảng chừng thời hạn này là 30.000 đô la. Công ty tốn 100 đô la để sản xuất một mẫu sản phẩm, do đó giá vốn hàng bán trong tháng 1 là 3.000 đô la. Điều này có nghĩa là lệch giá thuần của công ty là 27.000 đô la ( 30.000 – 3.000 = 27.000 ) .

Sau khi một công ty xác định doanh thu thuần, công ty sẽ tính tất cả các chi phí hoạt động cùng nhau và trừ đi con số đó từ tổng doanh thu. Chi phí hoạt động của một công ty có thể bao gồm mọi chi phí liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, chẳng hạn như tiền lương, tiền công, tiền thuê nhà và các chi phí khác.

Nếu công ty là một công ty công nghệ tiên tiến có vốn góp vốn đầu tư đáng kể vào nguồn nhân lực, công ty hoàn toàn có thể tốn 10.000 đô la một tháng để trả lương và tiền thuê hàng tháng là 1.000 đô la .Từ đó ta xác lập được thu nhập thu được trước lãi vay, thuế, và khấu hao ( EBITDA ) là 16.000 đô la. ( 27.000 – 11.000 = 16.000 )Giả sử công ty không sở hữu tài sản vật chất và thay vào đó chọn thuê máy tính và khoảng trống máy chủ từ Amazon, thu nhập của công ty trước lãi vay và thuế ( EBIT ) cũng sẽ bằng 16.000 đô la. Nếu nó có 1.000 đô la ngân sách lãi vay hàng tháng, thì EBT của nó sẽ là 15.000 đô la .

Mối liên hệ giữa EBT và EBIT

– Lợi nhuận trước thuế (EBT) phản ánh lợi nhuận hoạt động đã đạt được bao nhiêu trước khi tính thuế, trong khi lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) không bao gồm cả thuế và chi phí lãi vay.

– Mối liên hệ: 

EBIT = EBT + ITrong đó : I là ngân sách lãi vay trong kì

(Tài liệu tham khảo: Earnings Before Tax (EBT), Investopedia)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *