Một số loại găng tay ( bộ sưu tầm kho lưu trữ bảo tàng )

Găng tay, còn gọi là găng (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp gant /ɡɑ̃/),[1] bao tay, tất tay, là vật bao bọc toàn bộ bàn tay được đeo vào tay để bảo vệ bàn tay. Găng tay thường có vỏ bọc hoặc lỗ hở riêng biệt cho từng ngón tay và ngón cái.

Nếu có lỗ hở nhưng không có (hoặc ngắn) bao bọc cho mỗi ngón tay thì chúng được gọi là găng tay cụt ngón. Đôi khi găng tay cụt ngón có một lỗ nhỏ thay vì một lỗ riêng lẻ cho từng ngón tay được gọi là gauntlet, mặc dù gauntlet không nhất thiết phải không có ngón.

Găng tay bao phủ toàn bộ bàn tay hoặc nắm tay nhưng không có lỗ hở ngón tay hoặc lớp bọc riêng được gọi là mitten. Mitten ấm hơn các kiểu găng tay khác làm cùng chất liệu vì các ngón tay được giữ ấm tốt hơn khi chúng tiếp xúc với nhau; giảm diện tích bề mặt làm giảm sự mất nhiệt.

Một sự tích hợp giữa găng tay và mitten có những vỏ bọc hở cho bốn ngón tay ( như trong găng tay không ngón, trừ ngón cái ) và một ngăn bổ trợ phủ bọc bốn ngón tay còn lại. Ngăn này hoàn toàn có thể được nhấc ra khỏi những ngón tay và gập lại để cho phép những ngón tay chuyển dời và tiếp cận thuận tiện trong khi bàn tay vẫn được phủ kín. Thiết kế thường thì dành cho khoang găng tay chỉ được khâu vào mặt sau của găng tay cụt ngón, được cho phép lật nó lên ( thường được giữ lại bằng khóa dán hoặc nút ) để biến phục trang từ găng tay hở ngón thành găng tay. Những găng tay lai này được gọi là mitten quy đổi hoặc glitten, là sự phối hợp của ” găng tay ” và ” mitten ” .Găng tay bảo vệ và tạo sự tự do cho bàn tay trước cái lạnh hoặc cái nóng, để tay khỏi bị hư hại do ma sát, mài mòn hoặc hóa chất, và bệnh tật ; hoặc ngược lại, nhằm mục đích để bảo vệ những gì tay không không được chạm vào. Găng tay bằng cao su đặc, cao su đặc nitrile hoặc nhựa vinyl thường được những chuyên viên chăm nom sức khỏe thể chất đeo như những giải pháp bảo vệ vệ sinh và ô nhiễm. Các nhân viên cấp dưới công an thường đeo găng để thao tác tại hiện trường vụ án để ngăn ngừa việc tiêu hủy vật chứng tại hiện trường. Nhiều tên tội phạm đeo găng tay để tránh để lại dấu vân tay, điều này khiến việc tìm hiểu tội phạm trở nên khó khăn vất vả hơn. Tuy nhiên, bản thân găng tay cũng hoàn toàn có thể để lại những dấu vân tay độc lạ như dấu vân tay của con người. Sau khi tích lũy những bản in găng tay, cơ quan thực thi pháp lý hoàn toàn có thể ghép chúng với găng tay mà họ đã tích lũy để làm vật chứng. [ 2 ] Ở nhiều khu vực pháp lý, hành vi tự đeo găng tay khi phạm tội hoàn toàn có thể bị truy tố như một dự tính phạm tội. [ 3 ] [ 3 ]Găng tay cụt ngón rất hữu dụng khi yên cầu sự khôn khéo mà găng tay thường làm hạn chế. Những người hút thuốc lá và những người chơi organ nhà thời thánh thường sử dụng găng tay cụt ngón. Một số găng tay gồm có một chiếc gauntlet dài đến tận cánh tay. Găng tay đi xe đạp điện cho những cuộc đua đường trường hoặc đi tour thường không có ngón. Những người chơi guitar thường sử dụng găng tay cụt ngón trong những trường hợp quá lạnh để chơi guitar với bàn tay không bị che .

Găng tay được làm từ các vật liệu bao gồm vải, len dệt kim hoặc nỉ, da, cao su, latex, neoprene, lụa và kim loại. Găng tay kevlar bảo vệ người mặc khỏi bị chém. Găng tay và gautlet là những thành phần không thể thiếu của bộ quần áo áp lực và bộ đồ vũ trụ như bộ đồ Apollo/Skylab A7L mà được các nhà du hành mặc trên Mặt Trăng. Găng tay vũ trụ kết hợp độ bền và khả năng bảo vệ môi trường với mức độ nhạy cảm và linh hoạt.

Các loại găng tay.

Găng tay lặn Găng tay đua xe

Thương mại và công nghiệp.

  • Găng tay phi hành đoàn hay găng tay phi công: chống lửa, chịu nước
  • Găng tay chống rung
  • Găng tay chống tĩnh điện
  • Găng tay thép chống cắt
  • Găng tay chống hóa chất
  • Găng tay xử lý dây kẽm gai
  • Găng tay cao su
  • Găng tay y tế: dùng trong y khoa
  • Găng tay quân đội hay Găng tay tự vệ
  • Găng tay làm vườn
  1. ^

    Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien – français. Les mots vietnamiens d’origine française”, Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 112.

  2. ^ Sawer, Patrick (13 tháng 12 năm 2008). “Police use glove prints to catch criminals” – qua www.telegraph.co.uk.

  3. ^ a b

    James W.H. McCord and Sandra L. McCord, Criminal Law and Procedure for the paralegal: a systems approach, supra, p. 127.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *