14 hợp âm cơ bản và đủ dùng cho piano
Các hợp âm có trong 14 giọng cơ bản
Cách đảo thế bấm hợp âm
Thế bấm (rải ngón) cho hợp âm trên piano
4 loại hợp âm màu thường dùng trong đệm hát piano
Từ những bài viết về hợp âm, Ngọc đã nhận được nhiều phản hồi hỏi về thế bấm những hợp âm có những kí tự thăng, giáng, có số, có gạch chéo khi chơi piano solo, piano đệm hát … Do đó bài viết này, Ngọc sẽ giúp cho những bạn có cách ghi nhớ để biết được thế bấm của TẤT CẢ những hợp âm khi học piano .
Nội dung chính
Phân loại hợp âm piano từ cơ bản đến nâng cao
Đầu tiên, Ngọc sẽ phân loại kí hiệu hợp âm chia ra thành 4 loại như sau :
-
Loại 1: Hợp âm trưởng/ hợp âm thứ: là hợp âm chỉ có chữ cái in hoa (hợp âm trưởng) hoặc chữ cái in hoa và chữ “m” đằng sau (hợp âm thứ). Ví dụ: C (đô trưởng), Cm (đô thứ)
-
Loại 2:
Hợp âm trưởng/hợp âm thứ có dấu thắng (#) hoặc dấu giáng (b): là hợp âm trưởng/thứ có thêm kí tự dấu thăng (#), dấu giáng (b). Ví dụ: Db (rê giáng trưởng), F#m (fa thăng thứ)
-
Loại 3: Hợp âm trưởng/thứ có số hoặc những thêm kí hiệu khác: sus, M7 hoặc 7M, có dấu cộng (+) hoặc chữ aug, dấu trừ (-) hoặc dấu (o) hoặc chữ dim. Ví dụ: CM7, Cm7, Bdim, Fsus2, Gsus4, B7, G#9-, G#9+, A7dim, Dm7(b5), có hình tam giác (C△7 được hiểu là CM7) …
-
Loại 4: Hợp âm có dấu xẹt ngang (/): là hợp âm nhìn có vẻ rất phức tạp và dài ngoằng với các kí hiệu khác và dấu xẹt ngang (/), dấu thăng (#), dấu giáng (b). Ví dụ: G#7M/9, F#7M/5+, Gm/Bb, D/F#, C/E, G#m6/9 …
Cách học thuộc và quy luật hợp âm piano từ cơ bản đến nâng cao
Vậy, làm thế nào để tự suy luận cho toàn bộ những thế bấm này mà không cần phải có 1 quyển sách từ điển hợp âm ? Sau đây Bội Ngọc sẽ hướng dẫn cho những bạn cách hiểu, cách học thuộc và quy luật để bấm 4 loại hợp âm trên .
Hợp âm Loại 1. Hợp âm trưởng/thứ: có 2 cách để học thuộc
- Một là tự nhớ hết 14 thế bấm hợp âm trưởng/thứ
- Hai nếu không nhớ nổi 14 hợp âm thì tự suy ra theo tên gọi như sau:
- Hợp âm trưởng (1-5-4): hợp âm trưởng cấu tạo gồm 3 nốt, nốt thứ nhất là nốt gốc của hợp âm, nốt thứ hai là nốt được đếm từ nốt thứ nhất lên 5 phím đàn đen trắng liên tiếp nhau, nốt thứ ba là nốt được đếm từ nốt thứ hai lên 4 phím đàn đen trắng liên tiếp nhau.
*** Ví dụ: Cách tính hợp âm B: gồm 3 nốt, nốt đầu là Si, nốt thứ 2 đếm từ Si lên 5 phím đàn đen trắng là nốt Rê#, nốt thứ 3 đếm từ nốt Rê# lên 4 phím đàn đen trắng là nốt Fa#.
- Hợp âm thứ (1-4-5): tương tự cách giái thích của hợp âm trưởng, nốt thứ nhất là nốt gốc, nốt thứ hai cách nốt thứ nhất 4 phím đàn đen trắng liên tiếp, nốt thứ ba cách nốt thứ hai 5 phím đàn đen trắng liên tiếp.
*** Ví dụ: Cách tính hợp âm Fm: gồm 3 nốt, nốt đầu là Fa, nốt thứ 2 đếm từ Fa lên 4 phím đàn đen trắng là nốt La giáng, nốt thứ 3 đếm từ nốt La giáng lên 5 phím đàn đen trắng là nốt Đô.
Loại 2. Hợp âm trưởng/thứ có dấu thăng (#) hoặc dấu giáng (b): Cách suy luận để chơi hợp âm thăng/giáng đó là:
- Bước 1: học thuộc/nắm được thế bấm trưởng/thứ của 14 hợp âm cơ bản.
- Bước 2: Nếu hợp âm có dấu (#) thì tăng tất cả các nốt nhạc trong thế bấm trưởng/thứ lên 1/2 cung (tức tăng lên 1 phím đàn đen/trắng kế bên). Nếu hợp âm có dấu (b) thì giảm tất cả nốt nhạc trong thế bấm trưởng/thứ xuống 1/2 cung (tức giảm xuống 1 phím đàn đen/trắng kế bên)
*** Ví dụ:
+ Hợp âm Bb được suy ra từ hợp âm B, nhưng 3 nốt nhạc trong hợp âm B ( là Si – Rê # – Fa # ) đều giảm xuống 50% cung trở thành Bb ( Si giáng – Rê – Fa )
+ Hợp âm F # m được suy ra từ hợp âm Fm, nhưng 3 nốt nhạc trong hợp âm Fm ( là Fa – La ( b ) – Đô ) đều tăng lên 50% cung trở thành F # m ( Fa # – La – Đô # )
Loại 3. Hợp âm trưởng/thứ có số hoặc thêm những kí hiệu khác: tất cả những hợp âm có số hay kí hiệu chữ khác đều mang ý nghĩa là: ngoài 3 nốt nhạc của hợp âm trưởng/thứ thì còn thêm các nốt nhạc khác ngoài 3 nốt này nữa.
- Trường hợp 1: hợp âm có số đằng sau – số thứ mấy tức là thêm phím đàn thứ mấy đếm từ nốt gốc.
*** Ví dụ:
+ C6 ( hợp âm Đô trưởng thêm nốt thứ 6 đếm từ nốt Đô ) : Đô – Mi – Sol – La ( nốt thứ 6 đếm từ Đô lên là nốt La )
+ Bm9 ( hợp âm Si thứ thêm nốt thứ 9 đếm từ nốt Si ) : Si – Rê – Fa # – Đô ( nốt thứ 9 đếm từ Si lên là nốt Đô )
+ G7 (hợp âm Sol trưởng thêm nốt thứ 7 đếm từ nốt Sol): Sol – Si – Rê – Fa. Lưu ý: nốt thứ 7 cách nốt gốc 1 cung để phân biệt với hợp âm 7 trưởng (M7) ở trường hợp khác bên dưới.
– Trường hợp 2: hợp âm vừa có số vừa kèm theo chữ M7 (△7), dim (o), sus, aug, hoặc dấu +/-
Đầu tiên, ta cần hiểu ý nghĩa của những chữ này là gì :
- M7 (hợp âm 7 trưởng – thêm nốt thứ 7 cách nốt gốc 1/2 cung)
- Dim (hợp âm giảm nốt bậc 3 và bậc 5 xuống 1/2 cung)
- sus (hợp âm treo, bỏ nốt bậc 3 và thêm một nốt nào khác)
- aug (hợp âm tăng – tăng nốt nhạc bậc 5 lên 1/2 cung)
- Hợp âm có dấu cộng (+) tức tăng nốt nào đó lên 1/2 cung, dấu (-) tức là giảm nốt nhạc nào đó xuống 1/2 cung.
Quy luật đơn cử của những kí tự này như sau :
- Hợp âm M7 (hoặc kí hiệu có hình tam giác △): hợp âm trưởng thêm 1 nốt thứ 7 (nhưng nốt thứ 7 này cách nốt gốc 1/2 cung).
*** Ví dụ: CM7 (C△7) sẽ chơi C (Đô – Mi – Sol) thêm nốt thứ 7 cách nốt C 1/2 cung là nốt Si → Như vậy CM7 sẽ chơi: Đô – Mi – Sol – Si
- Hợp âm dim, kí hiệu khác: dấu (o) : hợp âm này có tác dụng giảm hai nốt ở bậc 3 và bậc 5 của hợp âm gốc xuống 1/2 cung.
*** Ví dụ:
+ Hợp âm Bdim suy ra từ hợp âm B ( Si – Rê # – Fa # ) nhưng giảm hai nốt bậc 3 và bậc 5 là Rê # và Fa # xuống 50% trở thành Bdim ( Si – Rê – Fa )
+ Hợp âm Bdim7 (Si – Rê – Fa – La) được suy ra từ hợp âm Bdim thêm một nốt thứ 7 (đếm từ nốt Si lên 7 nốt là nốt La)
- Hợp âm sus (thường là sus2 hoặc sus4): hợp âm này có tác dụng thêm một nốt nhạc và bỏ nốt nhạc bậc 3 của hợp âm đi.
*** Ví dụ: Csus2 (tức là hợp âm C (Đô – Mi – Sol) bỏ đi nốt thứ 3 (còn Đô – Sol) và sus2 là thêm nốt thứ 2 (đếm từ đô lên nốt thứ 2 là nốt Rê). Suy ra Csus2 bấm Đô – Rê – Sol. Tương tự: Gsus4 (Sol – Đô -Rê), Fsus2 (Fa – Sol – Đô)
- Hợp âm có dấu cộng (+)/dấu trừ (-) và số: tức là ở nốt thứ mấy được tăng/giảm đi 1/2 cung.
*** Ví dụ: G#9- được suy ra từ hợp âm G# (Sol# – Đô – Rê#) và thêm nốt thứ 9 đếm từ nốt Sol# là nốt La# phải giảm xuống 1/2 cung (tức trở thành La). Suy ra G#9- bấm Sol# – Đô – Rê# – La. Tương tự cho hợp âm có dấu +
- Ý nghĩa tương tự dấu cộng (+) hoặc dấu trừ (-) sau số, người ta có thể viết thành dấu thăng (#) hoặc dấu giáng (b) sau số và cách suy luận cũng tương tự.
*** Ví dụ: Hợp âm Dm7(b5) thì từ hợp âm Dm7 (Rê – Fa – La – Đô) tiếp tục giáng nốt thứ 5 đếm từ Rê trở thành Dm7(b5) (Rê – Fa – La giáng – Đô)
- Hợp âm có chữ (add) và có số: chữ “add” ý nghĩa của nó là thêm, add số mấy tức là thêm nốt thứ mấy.
*** Ví dụ: Hợp âm F#7(add13) được suy ra từ hợp âm F# (Fa# – La# – Đô#) thêm nốt thứ 7 (nốt thứ 7 cách nốt gốc 1 cung) thành F#7 (Fa# – La# – Đô# – Mi), sau đó thêm nốt thứ 13 (đếm từ nốt F# nốt thứ 13 là nốt Rê#). Suy ra F#7(add13): Fa# – La# – Đô# – Mi – Rê#
- Hợp âm aug (hợp âm tăng): quy tắc của nó là chơi hợp âm trưởng sau đó tăng nốt thứ 5 của hợp âm lên 1/2 cung.
*** Ví dụ:Hợp âm Caug sẽ bấm C (Đô – Mi – Sol) sau đó tăng nốt bậc 5 (nốt Sol) lên 1/2 cung thành Caug (Đô – Mi – Sol#)
** Nếu bạn mới bắt đầu hoặc có bạn bè/người thân mới bắt đầu với piano, có thể tham khảo giáo trình Bội Ngọc hướng dẫn tự học hiệu quả cho người mới bắt đầu về Phương Pháp Đệm Hát Piano & Piano Solo Method. Hoặc xem tất cả sản phẩm giáo trình hướng dẫn TẠI ĐÂY
Loại 4. Hợp âm có dấu xẹt ngang (/): ý nghĩa của dấu (/) tức là chúng ta sẽ đảo thế bấm cho nốt sau dấu (/) là nốt đầu tiên mà tay trái chơi.
*** Ví dụ:
+ Hợp âm C / E : được hiểu là hợp âm C, hợp âm C thông thường sẽ bấm Đô – Mi – Sol, nhưng khi viết C / E sẽ bấm hòn đảo thế lại thành Mi – Sol – Đô ( xuất phát bấm nốt tiên phong là nốt E )
+ Hợp âm Gm / Bb : được hiểu là hợp âm Gm ( bấm thông thường là Sol – Si ( b ) – Rê ), khi viết Gm / Bb sẽ tự động hóa chơi hòn đảo thế đổi thứ tự những phím đàn là Si ( b ) – Rê – Sol
Ví dụ loằng ngoằng hơn tổng hợp các kiến thức trên:
• Hợp âm G#7M/9
G#7M/9 là hợp âm G# (Sol# – Đô – Rê#) thêm nốt M7 (nớt thứ 7 đếm từ G# là nốt Fa#, tuy nhiên F# cách G# 1 cung, mà hợp âm M7 thì nốt thứ 7 phải cách nốt gốc 1/2 cung, nên ta tăng F# lên 1/2 cung thành nốt G (vì G – G# cách nhau 1/2 cung). Suy ra G#7M là Sol# – Đô – Rê# – Sol.
Sau đó suy ra G#7M/9 tức là sẽ chơi thế đảo hợp âm cho nốt thứ 9 lên đầu (nốt thứ 9 đếm tứ Sol# là nốt La#), suy ra thế bấm G#7M/9 là La# – Đô – Rê# – Sol – Sol#.
Với thế bấm này có tổng số 5 nốt nhạc, vì vậy phải phân loại 2 tay để bấm đủ 5 nốt nhạc trên. Tay trái chơi nốt Sol # ( còn tay phải sẽ bấm 4 nốt còn lại : La # – Đô – Rê # – Sol, thứ tự của 4 nốt này hoàn toàn có thể biến hóa sao cho thuận tay là được )
• Hợp âm F#7M/5+: xuất phát từ hợp âm F# sau đó thêm nốt thứ 7 (M7) cách nốt gốc 1/2 cung, và cuối cùng là tìm nốt thứ 5 (đếm từ nốt F# lên là nốt gì), tăng 1/2 cung cho nốt đó. Cuối cùng đảo thế bấm để nốt 5+ bấm trước, các nốt còn lại bấm sau và chọn thế bấm tay nốt nào trước nốt nào sau sao cho thuận lợi.
• Hợp âm G#m6/9: xuất phát từ hợp âm G#m (tức là hợp âm Gm tăng lên 1/2 cung tất cả các nốt thành G#m), sau đó thêm nốt thứ 6 đếm từ nốt Sol, và nốt thứ 9 đếm từ nốt Sol. Cuối cùng đảo thế bấm để nốt thứ 9 bấm đầu tiên, các nốt còn lại chọn thế bấm tay nốt nào trước nốt nào sau sao cho thuận lợi.
* Tổng kết: thực ra để hiểu các kí hiệu hợp âm và bấm lại thế bấm dựa theo kí hiệu người khác ghi không khó khăn. Đầu tiên là xác định hợp âm gốc (hợp âm trưởng/thứ), sau đó dịch ra từng cụm kí hiệu từ trái qua, hiểu biết ý nghĩa của từng cụm kí hiệu đó, và thêm/đảo/bớt nốt theo quy tắc. Cuối cùng thể hiện 2 tay trên đàn, phân chia 2 tay để bấm ra được đầy đủ những nốt nhạc đó cho thuận tiện.
Mọi người cũng có thể tham khảo thêm cách phân loại hợp âm bằng hình ảnh trên trang web này: http://www.pianochord.org. Phân loại các dạng hợp âm:
Major chords ( hợp âm trưởng ) : ví dụ Bb, C, G, A
Minor chords ( hợp âm thứ ) : ví dụ Bm, C # m, Abm
Seventh chords (hợp âm 7): ví dụ C7, E7, Em7, Bm7, CM7, DM7. Khác nhau giữa hợp âm 7 và hợp âm 7 trưởng (M7) là hợp âm 7 thì nốt thứ 7 cách nốt gốc 1 cung, còn hợp âm M7 (7 trưởng) thì nốt thứ 7 cách nốt gốc 1/2 cung
Extended chords ( hợp âm lan rộng ra thêm những số 7, 9, 11, 13 ) : ví dụ C7, F11, G13, E9 ( tức thêm nốt nhạc thứ mấy đếm từ nốt gốc )
Sus chords ( hợp âm treo có kí tự sus2 hoặc sus4 ) : ví dụ Csus2, Fsus4 ( tức bỏ nốt nhạc bậc 3 và thêm nốt bậc 2 ( sus2 ), hoặc thêm nốt bậc 4 ( sus4 )
Dim chords ( hợp âm giảm ) : giảm nốt nhạc bậc 3 và bậc 5 xuống 50% cung
Aug Chords ( hợp âm tăng ) : tăng nốt nhạc bậc 5 của hợp âm lên 50% cung
Add Chords ( hợp âm thêm một nốt nhạc nào đó ) : ví dụ Cadd9 ( là hợp âm C thêm nốt thứ 9 )
Altered Chords ( hợp âm có dấu + / dấu – ) : ví dụ C7-5 ( hiểu là hợp âm C7 giáng nốt thứ 5 ), C7 + 5 ( hợp âm C7 thăng nốt thứ 5 )
Hy vọng bài viết “ Cách ghi nhớ toàn bộ những hợp âm piano từ cơ bản đến nâng cao ” đã giúp mọi người có cái nhìn để tự hiểu và suy luận khi chơi hợp âm mà không cần phải Google hay hỏi mỗi lần gặp hợp âm mới .
Để chắc chắn hợp âm mà mình suy luận ra có đúng hay không, mọi người có thể dùng đàn organ (bấm lên và xem hiển thị tên hợp âm gì) hoặc vào link: http://www.scales-chords.com/chordid.php (tick vào các nốt trên bàn phím mà mình suy ra rồi Find These Notes để ra tên hợp âm), hoặc link: http://www.gootar.com/piano/index.php (click vào các phím đàn và xem tên của tổ hợp phím đó trên khung) hoặc vào các trang web tương tự để kiểm tra thế bấm và tên gọi hợp âm.
** Nếu bạn mới bắt đầu hoặc có bạn bè/người thân mới bắt đầu với piano, có thể tham khảo giáo trình Bội Ngọc hướng dẫn tự học hiệu quả cho người mới bắt đầu về Phương Pháp Đệm Hát Piano & Piano Solo Method. Hoặc xem tất cả sản phẩm giáo trình hướng dẫn TẠI ĐÂY
Bội Ngọc
Chia sẻ động lực, lan tỏa đam mê
Source: http://139.180.218.5
Category: Kiến thức âm nhạc