Hợp chúng quốc là chỉ quốc gia thể chế liên bang lấy đoàn kết dân chúng, thực hiện dân chủ làm ý nghĩa chủ yếu, thí dụ Hợp chúng quốc Hoa Kì, Hợp chúng quốc Mexico, một ít quốc gia này đều là quốc gia thể chế liên bang mà thực hiện chế độ dân chủ. Thể chế liên bang là đối lập với thể chế đơn nhất.
Quốc gia thể chế đơn nhất chỉ có một cái cơ quan chính phủ TW đại biểu nhà nước sử dụng thực thi quyền lợi và nghĩa vụ ngoại giao, chỉ có một cuốn hiến pháp thống nhất, có một bộ mạng lưới hệ thống pháp lý. Quốc gia thể chế liên bang là không giống nhau, nước tham gia liên minh dưới quản lý của nó đều có hiến pháp của chính mình, có quyền hạn qua lại lẫn nhau về đối ngoại, có mạng lưới hệ thống pháp lý của chính mình .
Nội dung chính
Giới thiệu giản lược.
Hợp chúng quốc là một thuật ngữ chính trị dùng cho xưng hô hoặc hình dung chính thể của chính quyền nhà nước, bắt nguồn từ chữ Nhật (合衆国). Hiện tại trên thế giới chỉ có hai quốc gia Hoa Kỳ và México sử dụng lời nói hay câu viết ấy coi là tên gọi quốc gia. Hợp chúng quốc thông thường chỉ nước cộng hoà có thể chế liên bang.
Từ tương xứng của “hợp chúng quốc” trong chữ Anh là “United States”, ý nghĩa là “liên hợp của rất nhiều bang” hoặc “liên hợp của rất nhiều chính phủ”[1], cho nên có lúc cũng sẽ lấy liên bang làm phiên dịch[2]. Ngoài ra, ở trong chữ Anh và rất nhiều ngôn ngữ khác, “United States” mà viết chữ in thường thường dùng để làm tên gọi phổ thông của Hoa Kỳ (giống như “United Kingdom” hay dùng làm tên gọi phổ thông của Anh Quốc[3]).
Bạn đang đọc: Hợp chúng quốc – Wikipedia tiếng Việt
Nước gọi là Hợp chúng quốc hoặc United States.
Đã ngưng bỏ.
- Hợp chúng quốc Bỉ, năm 1790.
- Hợp chúng quốc Brazil, cũng gọi là “nước Cộng hoà thứ nhất Brazil”, từ năm 1891 đến năm 1969.
- Hợp chúng quốc châu Trung Mĩ, cũng gọi là “nước Cộng hoà Liên bang Trung Mĩ”, từ năm 1823 đến năm 1838.
- Hợp chúng quốc Cô-lôm-bi-a, từ năm 1863 đến năm 1886.
- Hợp chúng quốc In-đô-nê-xi-a, từ năm 1949 đến năm 1950.
- Hợp chúng quốc Quần đảo Y-ô-ni-a, bây giờ là một vùng của Hi Lạp, từ năm 1815 đến năm 1864, bị bảo hộ của Anh Quốc.
- Hợp chúng quốc Vê-nê-du-ê-la, từ năm 1864 đến năm 1953.
- Hợp chúng quốc A-ra-bi, từ năm 1958 đến năm 1961.
Trong tưởng tượng.
- Hợp chúng quốc châu Phi La-tinh (chữ Pháp: États unis de l’Afrique latine) là quốc gia mà quốc phụ nước Cộng hoà Trung Phi Barthélemy Boganda kiến lập trong tưởng tượng.
- Hợp chúng quốc Trung Hoa là khái niệm chính trị mà quốc gia thể chế liên bang hợp thành Trung Quốc, xuất hiện trước nhất vào đầu năm Dân quốc, chủ yếu chĩa thẳng vào vấn đề quân phiệt Nhật cắt chiếm riêng lãnh thổ lúc ấy.
- Hợp chúng quốc Đại Áo là giả tưởng mà một ít học giả suy nghĩ mưu tính nhưng mà chưa bao giờ trải qua thực tiễn.
- Hợp chúng quốc châu Âu là khái niệm chính trị còn liên hợp hơn so với Liên minh châu Âu bây giờ.
- Hợp chúng quốc châu Phi là một khái niệm chính trị đòi nhường một phần hoặc tất cả nước chủ quyền của châu Phi biến thành liên bang.
- Hợp chúng quốc châu Nam Mĩ là mục tiêu mà Simón Bolívar mưu hoạch dựng lên một quốc gia liên bang trên cơ sở các quốc gia sau độc lập này.
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường