Thỏ ty tử là vị thuốc tưởng chừng như lạ lẫm nhưng rất thân quen với mọi người. Thỏ ty tử có rất nhiều tác dụng theo y học cổ truyền mà không phải ai cũng biết. Vậy cách dùng như thế nào? Lưu ý và kiêng kị ra sao? Bài viết dưới đây của ThS.BS Y học cổ truyền Dư Thị Cẩm Quỳnh sẽ cung cấp cho bạn thông tin về thỏ ty tử. Mời bạn cùng tìm hiểu nhé.

Mô tả dược liệu

Tên khoa học

Thỏ ty tử ( Semem Cuscutae sinensis ) là hạt phơi hoặc sấy khô của Dây tơ hồng ( Cuscutae sinensis Lamk. ). Cây thuộc họ Bìm bìm ( Convolvulaceae ). 1

Đặc điểm thực vật

Cây tơ hồng hay dây tơ hồng là một loại dây ký sinh, nó cuốn trên những cây khác. Thân cây thành sợi màu vàng hoặc đỏ nâu nhạt. Không có lá. Lá biến thành vẩy. Cây có rễ mút để hút dinh dưỡng từ cây chủ. Hoa ít thấy, hình cầu vàng trắng nhạt, gần như là không có cuống, tụ thành chùm từ 10 – 20 hoa. Quả dạng hình cầu, chiều ngang rộng hơn chiều cao, rộng độ 3 mm, có đường nứt từ dưới lên. Hạt số lượng thường từ 2 – 4 hạt, dạng hình trứng, đỉnh dẹt, dài khoảng chừng 2 mm .

Tơ hồng thường phát triển nhanh, trùm kín tán cây chủ làm cho cây không ra hoa kết quả. Từ đó, cây chủ chết dần dần. Dây tơ hồng thường kí sinh lên các loài cây bụi như cúc tần, chè hàng rào,… Hoặc các cây gỗ như nhãn vải, ổi,…1 2

Phân bố, thu hái, chế biến

Dây tơ hồng phân bổ thoáng đãng ở vùng Đông Á, đến Khu vực Đông Nam Á, gồm những nước Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Nước Ta, Thailand, Campuchia .
Cây tơ hồng mọc ở khắp nơi trong nước. Nhưng nhân dân ta ít dùng hạt mà thường hái cả cây phơi khô. Hạt cây tơ hồng tức thỏ ty tử thì vẫn đa phần nhập từ Trung Quốc .
Ở Trung Quốc, vào khoảng chừng tháng 8 – 9 người ta hái cả cây về phơi khô, rồi đập lấy hạt, sàng lọc tạp chất là được. 1 2

Bộ phận sử dụng

Bộ phận dùng là hạt của dây tơ hồng. 1
Hạt của dây tơ hồng được thu hoạch và sấy khô được gọi là thỏ ty tử

Thành phần hóa học của thỏ ty tử

Thành phần hóa học chính trong hạt dây tơ hồng chứa Alkaloid ( cuscutamin ), Lignan ( cuscutosid A, cuscutosid B, arbutin, acid clorogenic, acid cafeic, flavonoid ( quercetin, astragalin, hyperin, … ), acid p. coumaric, dầu béo chứa 9 acid béo. 2

Tác dụng dược lý của thỏ ty tử

Theo y học cổ truyền

Theo y học truyền thống, thỏ ty tử có vị ngọt, cay, tính ôn ấm. Quy vào kinh can thận. Vì vậy, có công dụng bổ can thận, ích tinh tủy, mạnh gân cốt. Dùng trong trường hợp thận hư tinh lạnh ( theo chẩn đoán của y học truyền thống ), liệt dương, di tinh, chân sống lưng mỏi đau, tiểu tiện đục, đau sống lưng mỏi gối, tai ù mắt mờ, dùng lâu ngày giúp đẹp nhan sắc. 1

Xem thêm: Cẩu tích: Cây lông cu ly bổ Can Thận

Theo y học hiện đại

Thỏ ty tử tác động lên hệ sinh sản

Các flavonoid trong vị thuốc này tác động ảnh hưởng lên hệ sinh sản và nội tiết của chuột đực trong điều tra và nghiên cứu thử nghiệm. Dược liệu này làm tăng khối lượng của tinh hoàn, mào tinh và tuyến yên ở chuột. Đồng thời kích thích tiết hormone testosterone và LH. Đây là vật chứng trong bước đầu cho hiệu suất cao của thỏ ty tử. 3
Thỏ ty tử được thử nghiệm chứng minh có hiệu quả đối với sức khỏe nam giới

Thỏ ty tử giúp chống viêm

Dịch chiết hạt dây tơ hồng ức chế những hóa chất trung gian gây viêm như NO, prostaglandin 2, ngăn ngừa biểu lộ của iNOS và COX-2, giảm sản xuất TNF-α, IL-1β và IL-6. Những hiệu quả này chỉ ra rằng chiết xuất này có năng lực ngăn ngừa phản ứng viêm. 4

Kích thích miễn dịch

Trong quy mô chuột ăn thiếu protein, dịch chiết hạt của dây tơ hồng làm tăng tỷ suất khối lượng của lách so với khung hình. Đồng thời, làm tăng lượng protein và albumin toàn phần trong huyết thanh. 2

Tác động lên u nhú và carcinom da

Khi điều tra và nghiên cứu về tính năng của dịch chiết thỏ ty tử, người ta đã cho chuột uống ngày 3 lần và theo dõi đến 252 ngày. Kết quả cho thấy, vị thuốc này đã làm chậm Open và chậm quy trình tăng trưởng của u nhú. Từ đó, giảm tỷ suất chuột có carcinom. Điều này cho thấy năng lực dự trữ khối u của vị thuốc này. 2
Ngoài ra, hạt dây tơ hồng là thành phần cấu trúc nên nhiều bài thuốc khác nhau, đem lại hiệu suất cao điều trị tốt :

  • Thất bảo mỹ nhiệm đơn: Gồm thỏ ty tử, hà thủ ô, đương quy, phá cố chỉ, bạch phục linh, ngưu tất, câu kỷ tử. Bài thuốc đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc từ thời nhà Minh (thế kỷ 14 CN) vì chức năng bổ thận và bổ cốt. Trên lâm sàng để điều trị loãng xương, đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh. Trên chuột thí nghiệm ghi nhận, bài thuốc có khả năng giảm tình trạng teo âm đạo, tử cung, tuyến vú; tăng biểu hiện của thụ thể estrogen trong các cơ quan sinh sản. Điều hòa nồng độ estradiol, FSH, LH trong huyết. Hơn nữa, bài thuốc giúp giảm cân và tình trạng bốc hỏa (thường gặp ở phụ nữ mãn kinh).5
  • Bổ thận hoạt huyết: Gồm thỏ ty tử, hoàng kỳ, đương quy, xuyên khung, tục đoạn, tang ký sinh. Bài thuốc giúp điều tiết hormone buồng trứng và các thụ thể của chúng. Điều chỉnh sự phát triển và trưởng thành của mạng lưới nội mạc tử cung trong thời kỳ mang thai. Do đó, được áp dụng trong ngăn ngừa sẩy thai ở các phòng khám Trung Quốc.6

Các bài thuốc có thỏ ty tử hỗ trợ phụ nữ giảm các triệu chứng giai đoạn mãn kinh

Liều dùng, cách dùng và kiêng kỵ

Thỏ ty tử liều dùng ngày từ 8 – 16 gam, và cấu tạo trong nhiều bài thuốc khác nhau.

Lưu ý : Những người dễ cường dương, bí đại tiện thì không nên dùng. 1 2
Xem thêm : Mẫu lệ : Vị thuốc từ biển, chữa ra mồ hôi và di tinh

Thỏ ty tử là một vị thuốc phổ biến trong y học cổ truyền. Vị thuốc này đã được chứng minh hiệu quả trên nhiều phương diện. Trước khi sử dụng thỏ ty tử và các bài thuốc có chứa nó, bạn cần đến bác sĩ để được khám và chẩn đoán phù hợp. Hy vọng bài viết trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về vị thuốc này. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi cần tư vấn thì hãy liên hệ với chúng tôi nhé.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *