Ngày đăng: 11/04/2014, 15:59

TRỊNH HOÀI THU (CHỦ BIÊN) GIÁO TRÌNH MÔN THUYẾT ÂM NHẠC BẢN (HỆ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ÂM NHẠC)

Tài liệu lưu hành nội bộ Hà N ội – 2012

2 NHÓM BIÊN SOẠN CHỦ BIÊN TS. TRỊNH HOÀI THU TẬP THỂ TÁC GIẢ

PGS.TSKH. PHẠM LÊ HÒA

TS. NGUYỄN THỊ TỐ MAI

THS. LÊ ANH TUẤN

THS. LƯƠNG MINH TÂN 3

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU 5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5

LỜI NÓI ĐẦU 6

CHƯƠNG 1. ÂM THANH VÀ LỐI GHI NHẠC 7

1.1. Âm thanh 7

1.2. Lối ghi nhạc 11

CHƯƠNG 2. NHỊP ĐIỆU – NHỊP – NHỊP ĐỘ 34

2.1. Nhịp điệu, trường độ bản và trường độ tự do 34

2.2. Nhịp 37

2.3. Nhịp độ 46

CHƯƠNG 3. QUÃNG 56

3.1. Khái niệm về quãng 56

3.2. Độ lớn số lượng và chất lượng của quãng, quãng đơn. Quãng đi-a-tô-ních 56

3.3. Đảo quãng, quãng ghép 61

3.4. Quãng thuận, quãng nghịch 64

CHƯƠNG 4. ĐIỆU THỨC VÀ GIỌNG 71

4.1. Âm ổn định, âm chủ, âm không ổn định 71

4.2. Điệu thức trưởng, gam trưởng tự nhiên, các bậc của gam trưởng. 72

4.3. Giọng điệu, các giọng trưởng dấu thăng và dấu giáng 75

4.4. Giọng trưởng hòa thanh và giọng trưởng giai điệu 80

4.5. Điệu thức thứ, gam thứ tự nhiên 81

4.6. Điệu thứ hòa thanh và điệu thứ giai điệu 82

4.7. Các giọng trùng tên, 87

CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH GIỌNG, DỊCH GIỌNG, CHUYỂN GIỌNG 93

5.1. Xác định giọng 93

5.2. Dịch giọng 94

5.3. Chuyển giọng 96

CHƯƠNG 6. THANG ÂM, ĐIỆU THỨC DÂN GIAN 104

6.1. Quan điểm về thang âm điệu thức dân gian 104

6.2. Một số dạng điệu thức dân gian hay sử dụng 106

CHƯƠNG 7. HỢP ÂM 118 4

7.1. Hợp âm 118

7.2. Các hợp âm ba chính ở điệu trưởng và thứ 120

7.3. Các hợp âm ba phụ của điệu trưởng và thứ 122

7.4. Hợp âm bảy 124

7.5. Các hợp âm bảy dẫn 126

CHƯƠNG 8: GIAI ĐIỆU 131

8.1. Ý nghĩa của giai điệu trong tác phẩm âm nhạc 131

8.2. Hướng chuyển động của giai điệu và tầm cữ của nó 132

CHƯƠNG 9: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THUYẾT ÂM NHẠC ĐƯƠNG ĐẠI (CONTEMPORARY MUSIC THEORY) 138

9.1. Về âm thanh âm nhạc 138

9.2. Về điệu tính 139

9.3. Về hoà thanh 140

9.4. Về lối ghi nhạc 141

CHƯƠNG 10: MỘT SỐ KÝ HIỆU NHẠC THƯỜNG DÙNG CHO ĐÀN PHÍM ĐIỆN TỬ 146

10.1. Một số cách ký hiệu hợp âm cho đàn phím điện tử 146

10.2. Thang âm Blues 147

10.3. Tiết tấu của một số điệu nhạc phổ biến 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 160

5 DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. Bảng 1: Ký hiệu âm nhạc bằng chữ cái

2. Bảng 2: Một số thuật ngữ âm nhạc thường dùng trong đọc và ghi nhạc

3. Bảng 2a: Về thuyết âm nhạc

4. Bảng 2b: Về một số loại nhạc hát thông dụng

5. Bảng 2c: Về cách diễn đạt

6. Bảng 2d: Về tốc độ chuyển động của âm nhạc (độ nhanh)

7. Bảng 2đ: Một số ký hiệu bổ sung cho độ nhanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Cao đẳng sư phạm CĐSP

Cử nhân CN

Đại học sư phạm ĐHSP

Đại học sư phạm âm nhạc ĐHSP

Đại học sư phạm nghệ thuật trung ương ĐHSPNTTW

Đơn vị học trình đvht

Giáo viên GV

Giáo dục và đào tạo GD&ĐT

Giáo sư GS

Học sinh HS

Khoa học và công nghệ KH&CN

Nhà xuất bản NXB

Phó giáo sư PGS

Sách giáo khoa SGK

Sinh viên SV

Thạc sĩ ThS

Tiến sĩ TS

Trung học sở THCS

Trung ương TW

Xã hội chủ nghĩa XHCN

6 LỜI NÓI ĐẦU

thuyết âm nhạc là môn học bản trong chương trình đào tạo âm nhạc. Từ những vấn đề của thuyết âm nhạc giúp cho người học nhạc nền tảng kiến thức sở để học tập các môn học âm nhạc. Sự hình thành thuyết âm nhạc từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Với mỗi quốc gia, việc hình thành hệ thống thuyết âm nhạc theo những quan điểm riêng, nó gắn liền với không gian văn hoá của cộng đồng người trên cùng một vùng địa lý, với nhân sinh quan

Chính vì vậy mà chúng ta hệ thống thuyết âm nhạc phương Đông, phương Tây, châu Âu, châu á. thể thấy, hiện nay những vấn đề thuyết âm nhạc được các nước trên thế giới sử dụng chung là thuyết âm nhạc nguồn gốc từ châu Âu. Những tài liệu về thuyết âm nhạc đang sử dụng ở Việt Nam hiện nay cũng theo hệ thống này. Với chương trình đào tạo sư phạm âm nhạc, thuyết âm nhạc bản là môn học hết sức cần thiết nhằm bổ trợ cho việc nghiên cứu và học tập các môn chuyên ngành âm nhạc khác.

Trong khi đó, giáo trình dạy học môn này hiện nay còn thiếu. Những tài liệu đang được sử dụng chưa thực sự đáp ứng được cho hệ đào tạo đại học sư phạm âm nhạc bởi vì: tài liệu quá nặng về kiến thức âm nhạc chuyên nghiệp, tài liệu còn sai sót, chưa cập nhật được những tư liệu mới mang tính thời đại. Do đó, việc biên soạn giáo trình môn học thuyết âm nhạc bản cho hệ đại học sư phạm âm nhạc trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.

Hy vọng rằng Giáo trình môn thuyết âm nhạc bản của chúng tôi sẽ là một tài liệu giảng dạy và học tập cho hệ Đại học Sư phạm Âm nhạc nói chung và cho trường Đại học sư phạm Nghệ thuật TW nói riêng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn giảng dạy Đại học sư phạm Âm nhạc hiện nay. TS. Trịnh Hoài Thu 7

CHƯƠNG 1. ÂM THANH VÀ LỐI GHI NHẠC

1.1. Âm thanh

1.1.1. sở vật lí của âm thanh.

Khái niệm: Âm nhạc là nghệ thuật dùng âm thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người. Từ khái niệm trên cho thấy tất cả những gì tính nhạc đều xuất phát từ âm thanh, nhưng ngược lại, cũng rất nhiều âm thanh không tính nhạc. Vì vậy, giữa âm thanh tính nhạcâm thanh không tính nhạc là khác nhau.

Âm thanh là một hiện tượng vật đồng thời nó còn là một cảm giác. Âm thanh được tạo ra bởi sự dao động của một vật thể đàn hồi nào đó. Khi vật thể đàn hồi dao động đã tạo ra những sóng âm. Những sóng âm này lan truyền trong không gian đến tai người làm cho màng nhĩ cũng dao động cùng với tần số của sóng đó. Từ màng nhĩ những sóng âm này truyền qua hệ thần kinh của bộ não tạo nên cảm giác về âm thanh. Phân biệt âm thanh tính nhạcâm thanh không tính nhạc: Âm thanh tính nhạc là sự rung của sóng âm một cách đều đặn.

Khi nghe sóng âm đều đặn, tai chúng ta phát hiện được tần số và nhận biết được cao độ của âm thanh. Chẳng hạn như tiếng hát, tiếng đàn, tiếng sáo Những âm thanh này gọi là những âm cao độ rõ ràng hay còn gọi là những âm thanh tính nhạc (âm nhạc). Âm thanh không tính nhạc là sự hỗn độn của tần số dao động, nó không theo một trật tự đều đặn. Tai chúng ta vẫn nhận biết được các âm thanh này nhưng không tần số nào ổn định để thể phân biệt được cao độ. Chẳng hạn như những âm không tần số nhất định như tiếng máy nổ, tiếng còi ô tô, tiếng sấm, tiếng gió thổi gọi là những âm thanh không độ cao rõ ràng hay còn gọi là tiếng động, là tạp âm.

1.1.2. Các thuộc tính của âm thanh tính nhạc. Chúng ta tiếp nhận một số lượng lớn các âm thanh khác nhau, nhưng không phải mọi âm thanh đều được dùng trong âm nhạc. Thính giác của ta phân biệt những âm thanh tính nhạc và những âm thanh không tính nhạc (có tính chất tiếng động).

8 Những âm thanh tính chất tiếng động không cao độ chính xác, thí dụ: tiếng rít, tiếng kẹt cửa và vì thế, trong tác phẩm của một số nhạc sĩ đầu thế kỷ XX trở về trước đã không sử dụng loại âm thanh này trong tác phẩm âm nhạc. Âm thanh tính nhạc được xác định bởi bốn thuộc tính là: độ cao (cao độ – tiếng Anh: pitch hay pitch level), độ dài (trường độ – tiếng Anh: duration), độ mạnh (cường độ – tiếng Anh: loudness hay strength of tone) và âm sắc (tiếng Anh: tone colour hay timbre). Trong bốn thuộc tính này, mặc dù độ dài không làm thay đổi tính chất vật lí của âm thanh, nhưng đứng trên quan điểm âm nhạc, nó lại ý nghĩa vô cùng quan trọng.

Độ cao (còn gọi là cao độ) là độ cao hay thấp của âm thanh, phụ thuộc vào tần số dao động của vật thể rung. Dao động càng nhanh, âm thanh càng cao và ngược lại. Ví dụ: âm thấp nhất của đàn piano tần số khoảng 30 Hz (30 lần dao động trong một giây. Hz là chữ viết tắt của Hertz là đơn vị của tần số); âm cao nhất tần số khoảng 4000 Hz. [theo từ điển âm nhạc của Oxford năm 1979]. Tai người khả năng phân biệt được những âm độ cao khoảng từ 27.5Hz đến 4186Hz. Độ dài (còn gọi là trường độ) là độ dài hay ngắn của âm thanh, phụ thuộc vào thời gian và qui mô dao động của vật thể – nguồn phát âm từ lúc bắt đầu vang lên. Tầm cữ dao động lúc bắt đầu của âm thanh càng rộng thì thời gian tắt dần của nó càng dài.

Độ mạnh (còn gọi là cường độ) là độ vang to hay nhỏ của âm thanh, phụ thuộc vào sức mạnh những di chuyển dao động, tức là phụ thuộc vào tầm cữ dao động của nguồn phát âm. Không gian trong đó diễn ra các dao động gọi là biên độ dao động. Biên độ dao động càng rộng âm thanh càng to và ngược lại. Đơn vị để đo cường độ âm thanh là Decibel (viết tắt là Db). Âm sắc là khía cạnh chất lượng của âm thanh, là màu sắc của nó. Để xác định đặc điểm của âm sắc, người ta sử dụng những tính từ thuộc các lĩnh vực cảm giác khác nhau. Ta biết rằng mỗi nhạc cụ hoặc mỗi giọng đều âm sắc riêng. Cùng một âm thanh cao độ nhất định, nhưng do các loại nhạc cụ hay giọng hát khác nhau phát ra thì mỗi nhạc cụ hay mỗi giọng hát đó lại một màu sắc riêng. Sự khác biệt của âm sắc tùy thuộc vào thành phần những âm cục bộ mà ở mỗi âm thanh đều có.

1.1.3. Bồi âm Khi một sợi dây đàn dao động thì tự nó chia ra thành nhiều phần bằng nhau và cùng rung lên. Chẳng hạn khi dây đàn violon dao động, nó không chỉ rung toàn bộ sợi 9 dây đàn mà còn dao động ở 1/2 dây, 1/3 dây, 1/4 dây, 1/5 dây Trong quá trình dao động chung của toàn bộ dây đàn, những dao động ở từng phần cũng tạo ra những âm cục bộ. Những âm này độ cao khác nhau vì dao động của các làn sóng tạo ra chúng tốc độ khác nhau. Tuy nhiên tai người chỉ nghe được âm chính do dao động của toàn bộ dây đàn, còn những âm này không nhận thấy được và được gọi là âm bồi. Ví dụ 1: Nếu sợi dây chỉ phát ra một âm gốc duy nhất thì hình thái làn sóng của nó sẽ tương ứng với biểu đồ sau: Sóng âm của 1/2 dây đàn (những làn sóng phân nửa nhanh gấp hai lần): Sóng âm của 1/3 dây đàn (những làn sóng phân ba nhanh gấp ba lần):

1.1.4. Thang âm tự nhiên Nếu lấy số lượng dao động của âm thứ nhất (âm gốc) của dây đàn làm đơn vị thì số lượng dao động của các âm cục bộ sẽ được biểu hiện bằng chuỗi số nguyên: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16… Thang âm tự nhiên là thang âm gồm âm gốc và các âm bồi của nó. Nếu lấy nốt Do ở quãng tám lớn làm âm gốc, ta thang âm tự nhiên sau: Ví dụ 2: 10

1.1.5. Hệ thống âm thanh, tên gọi, các quãng tám Hệ thống âm thanh trong âm nhạc Sự sắp xếp các âm của hệ thống âm thanh dựa theo độ cao gọi là hàng âm, mỗi âm thanh khác nhau là một bậc của hàng âm đó. Hệ thống âm thanh trong âm nhạc là một thang âm đầy đủ gồm 88 âm khác nhau được sắp xếp theo cao độ của từng âm từ thấp đến cao. Dao động của các âm đó từ âm thấp nhất đến âm cao nhất nằm trong giới hạn từ 27.5 Hz đến 4186 Hz. Đó là những âm thanh độ cao mà tai người thể phân biệt. Tên gọi các bậc bản Tên gọi các bậc bản trong thang âm của hệ thống âm nhạc: Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si.

Các bậc (âm hay nốt) bản này tương ứng với các phím trắng của đàn Piano hay của các đàn phím nói chung: Bảy tên gọi của các bậc bản được nhắc lại một cách chu kì trong thang âm và do đó chúng bao gồm âm thanh của tất cả các bậc bản. Sở dĩ như vậy vì mỗi âm thứ tám tính ngược lên (trong số những âm phát ra khi bấm các phím trắng) được tạo nên bởi sự tăng gấp đôi số lượng dao động so với âm thứ nhất. Cho nên nó tương ứng với bồi âm thứ hai của âm thứ nhất (âm gốc) vì vậy hoàn toàn quyện với âm đó. Khoảng cách giữa các âm thanh của những bậc giống nhau gọi là quãng tám. Bộ phận của thang âm trong đó 7 bậc âm bản cũng gọi là quãng tám.

Như vậy toàn bộ thang âm chia thành những tầng quãng tám. Âm thanh của bậc Do được coi là âm đầu của quãng tám. Toàn bộ thang âm gồm bảy quãng tám trọn vẹn và bốn âm hợp thành 2 quãng tám thiếu ở hai đầu hàng âm (ở hai đầu bàn phím piano). Tên gọi các quãng tám tính từ thấp lên cao như sau: Quãng tám cực trầm (quãng tám thiếu) Quãng tám trầm Quãng tám lớn Quãng tám nhỏ Quãng tám 1 Quãng tám 2 Quãng tám 3 […]… rời

Tuy nhiên, trong một số sách giáo trình Cao đẳng sư phạm, Nxb Đại học sư phạm, năm 2007; “Giáo trình âm nhạc tập 1 –Giáo dục, năm 2006; “Thuật ngữ âm nhạc Anh-Đức-Việt” của Nguyễn Bách, Tiến Lộc, Hạnh Thy, Nxb âm nhạc, năm 2000; thì gọi rhythm… thống âm thanh đầy đủ trong âm nhạc gồm bao nhiêu âm?

1a4 Kể tên các bậc bản trong âm nhạc?

1a5 Các bậc bản được ghi bằng những chữ cái nào?

1a6 Trình bày cấu tạo của khuông nhạc và các dòng kẻ phụ?

28 1a7 Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong âm nhạc?

1a8 Tại sao các bài hát thường ghi bằng khoá Sol?

1a9 Khoá Fa dùng cho những nhạc cụ nào?

1a10 Trình bày khoảng cách về cao độ giữa các âm cơ. .. đủ trong âm nhạc gồm bao nhiêu âm?

30 Gồm 88 âm 1a4 Kể tên các bậc bản trong âm nhạc?

Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si 1a5 Các bậc bản được ghi bằng những chữ cái nào?

– Để trả lời câu hỏi này, cần đọc giáo trình ở mục 1.2.1

1a6 Trình bày cấu tạo của khuông nhạc và các dòng kẻ phụ?

– Để trả lời câu hỏi này, cần đọc giáo trình ở mục

1.2.2 1a7 Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong âm nhạc?

– Để… 5 là 4186Hz) 1.2 Lối ghi nhạc (các ký hiệu âm nhạc)

1.2.1 Ký hiệu của các bậc bản bằng hệ thống chữ cái Trong âm nhạc, người ta còn dùng phương thức kí hiệu âm thanh bằng chữ cái dựa trên bảng chữ cái Latin Âm La ở quãng tám thứ nhất tần số 440Hz được coi là âm mẫu trong hệ thống các âm La tên là chữ A (chữ cái đầu trong bảng chữ cái) Các bậc bản được ký hiệu như sau:… tử nét nhạc sau 1c2 Thực hiện trên đàn piano hoặc đàn phím điện tử nét nhạc sau

Hướng dẫn tự học

a) Câu hỏi 1a1 Trình bày khái niệm về âm nhạc? Âm nhạc là nghệ thuật dùng âm thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người

1a2 Âm thanh dùng trong âm nhạc những thuộc tính nào? Âm thanh dùng trong âm nhạc bốn thuộc tính là: cao độ, trường độ, cường độ và âm sắc

1a3 Hệ thống âm thanh… năm ghi là: c5 hoặc 1.2.2 Ký hiệu âm bằng nốt nhạc 1.2.2.1 Nốt nhạc Để ký hiệu các bậc (âm) trong âm nhạc người ta dùng nốt nhạc Nốt nhạc là một hình bầu dục đặc hoặc rỗng đuôi hoặc không đuôi Hình bầu dục đặc hoặc rỗng để xác định trường độ của âm thanh

Ví dụ 3: Đuôi của nốt nhạc là một vạch thẳng đứng bám vào mép phải của hình bầu dục (đặc hoặc rỗng) nếu nốt nhạc đuôi quay lên, bám vào mép… rỗng) nếu nốt nhạc đuôi quay xuống Nốt nhạc ở dòng 3 thể viết đuôi quay lên hoặc quay xuống

Từ nốt nhạc dòng 3 đi lên, các nốt nhạc đuôi quay xuống nằm bên trái nốt nhạc

Từ nốt nhạc dòng 3 đi xuống, các nốt nhạc đuôi quay lên nằm bên phải nốt nhạc

Ví dụ 4: 12 Ngoài ra còn những nét móc ở đuôi nốt nhạc (bao giờ cũng đặt ở bên phải đuôi nốt nhạc) để phân nhỏ trường độ của nốt nhạc Ví dụ 5:… iệu, trường độ bản và trường độ tự do 2.1.1

Nhịp điệu – còn gọi là tiết tấu (rhythm) Theo sách “ chỉnh sửa bổ sung phát hành năm 1985 tại Nhạc viện Hà Nội do Nguyễn Xinh dịch và chú giải thì gọi là nhịp điệu (rhythm)

Theo cách dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì từ rhythm cũng đều được dịch là nhịp, với âm nhạc là nhịp điệu… Khi gặp những nguyên âm a và e để tiện phát âm, người ta bỏ e trong vần es

Ví dụ 18: Mi giáng = Es, La giáng = As, Mi giáng kép = Eses… 1.2.4.3

Trùng âm 17 Như trên đã nói tất cả các nửa cung trong quãng tám đều bằng nhau

Do đó cùng một bậc chuyển hoá, nó thể là âm nâng cao của bậc bản ở dưới nó nửa cung hoặc thể là âm hạ thấp của bậc bản ở trên nó nửa cung

Các bậc (âm) cùng một độ cao… độ)

Ví dụ 13: 15 1.2.4 Luật âm, luật bình quân, một cung và nửa cung, các bậc chuyển hóa 1.2.4.1

Hệ thống bình quân, một cung và nửa cung

Mối tương quan về độ cao tuyệt đối (được điều chỉnh chính xác) của các âm trong hệ thống âm nhạc gọi là luật âm hay hệ âm Luật âm hiện nay lấy điểm xuất phát từ 440 dao động trong 1 giây của âm La ở tầng quãng tám thứ nhất Trong hệ thống âm hiện nay, mỗi quãng tám

a TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG _______________________ TS.HOÀI THU (CHỦ BIÊN)

MÔN(HỆ ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NHẠC) T

ài liệu lưu hành nội bộ Hà N ội – 2012 2

NHÓM BIÊN SOẠN CHỦ BIÊN TS.HOÀI THU TẬP THỂ TÁC GIẢ PGS.TSKH. PHẠM LÊ HÒA TS. NGUYỄN THỊ TỐ MAI THS. LÊ ANH TUẤN THS. LƯƠNG MINH TÂN 3 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

5 LỜI NÓI ĐẦU

6 CHƯƠNG 1.

THANH VÀ LỐI GHI 7

1.1.thanh 7

1.2. Lối ghi11

CHƯƠNG 2. NHỊP ĐIỆU – NHỊP – NHỊP ĐỘ 34

2.1. Nhịp điệu, trường độvà trường độ tự do 34

2.2. Nhịp 37

2.3. Nhịp độ 46

CHƯƠNG 3. QUÃNG 56

3.1. Khái niệm về quãng 56

3.2. Độ lớn số lượng và chất lượng của quãng, quãng đơn. Quãng đi-a-tô-ních 56

3.3. Đảo quãng, quãng ghép 61

3.4. Quãng thuận, quãng nghịch 64

CHƯƠNG 4. ĐIỆU THỨC VÀ GIỌNG 71

4.1.ổn định,chủ,không ổn định 71

4.2. Điệu thức trưởng, gam trưởng tự nhiên, các bậc của gam trưởng. 72

4.3. Giọng điệu, các giọng trưởngdấu thăng và dấu giáng 75

4.4. Giọng trưởng hòa thanh và giọng trưởng giai điệu 80

4.5. Điệu thức thứ, gam thứ tự nhiên 81

4.6. Điệu thứ hòa thanh và điệu thứ giai điệu 82

4.7. Các giọng trùng tên, 87

CHƯƠNG 5. XÁC ĐỊNH GIỌNG, DỊCH GIỌNG, CHUYỂN GIỌNG 93

5.1. Xác định giọng 93

5.2. Dịch giọng 94

5.3. Chuyển giọng 96

CHƯƠNG 6. THANG ÂM, ĐIỆU THỨC DÂN GIAN 104

6.1. Quan điểm về thangđiệu thức dân gian 104

6.2. Một số dạng điệu thức dân gian hay sử dụng 106

CHƯƠNG 7. HỢP118 4

7.1. Hợp118

7.2. Các hợp ba chính ở điệu trưởng và thứ 120

7.3. Các hợp ba phụ của điệu trưởng và thứ 122

7.4. Hợp bảy 124

7.5. Các hợp bảy dẫn 126

CHƯƠNG 8: GIAI ĐIỆU 131

8.1. Ý nghĩa của giai điệu trong tác phẩm 131

8.2. Hướng chuyển động của giai điệu và tầm cữ của nó 132

CHƯƠNG 9: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀĐƯƠNG ĐẠI (CONTEMPORARY MUSIC THEORY) 138

9.1. Vềthanh138

9.2. Về điệu tính 139

9.3. Về hoà thanh 140

9.4. Về lối ghi 141

CHƯƠNG 10: MỘT SỐ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG CHO ĐÀN PHÍM ĐIỆN TỬ 146

10.1. Một số cách ký hiệu hợp cho đàn phím điện tử 146

10.2. Thang Blues 147

10.3. Tiết tấu của một số điệuphổ biến 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 160

5 DANH MỤC BẢNG BIỂU

1. Bảng 1: Ký hiệu bằng chữ cái 2.

Bảng 2: Một số thuật ngữ thường dùng trong đọc và ghi 3.

Bảng 2a: Về 4.

Bảng 2b: Về một số loại hát thông dụng 5.

Bảng 2c: Về cách diễn đạt 6.

Bảng 2d: Về tốc độ chuyển động của(độ nhanh) 7.

Bảng 2đ: Một số ký hiệu bổ sung cho độ nhanh

6 LỜI NÓI ĐẦU là môn học trong chương đào tạo nhạc.

Từ những vấn đề của giúp cho người học nền tảng kiến thức sở để học tập các môn học nhạc. Sự hình thành từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Với mỗi quốc gia, việc hình thành hệ thống theo những quan điểm riêng, nó gắn liền với không gian văn hoá của cộng đồng người trên cùng một vùng địa lý, với nhân sinh quan

Chính vì vậy mà chúng ta hệ thống phương Đông, phương Tây, châu Âu, châu á.thể thấy, hiện nay những vấn đề được các nước trên thế giới sử dụng chung là nguồn gốc từ châu Âu. Những tài liệu về đang sử dụng ở Việt Nam hiện nay cũng theo hệ thống này. Với chương đào tạo sư phạm nhạc,là môn học hết sức cần thiết nhằm bổ trợ cho việc nghiên cứu và học tập các môn chuyên ngành khác. Trong khi đó,dạy học môn này hiện nay còn thiếu. Những tài liệu đang được sử dụng chưa thực sự đáp ứng được cho hệ đào tạo đại học sư phạm bởi vì:tài liệu quá nặng về kiến thức chuyên nghiệp,tài liệu còn sai sót, chưa cập nhật được những tư liệu mới mang tính thời đại.

Do đó, việc biên soạn môn học cho hệ đại học sư phạm trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Hy vọng rằng môn của chúng tôi sẽ là một tài liệu giảng dạy và học tập cho hệ Đại học Sư phạm nói chung và cho trường Đại học sư phạm Nghệ thuật TW nói riêng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn giảng dạy Đại học sư phạm hiện nay. TS.Hoài Thu 7

CHƯƠNG 1.THANH VÀ LỐI GHI

1.1.thanh

1.1.1.sở vật lí của thanh. Khái niệm:là nghệ thuật dùng thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người. Từ khái niệm trên cho thấy tất cả những gì tính đều xuất phát từ thanh, nhưng ngược lại, cũng rất nhiều thanh không tính nhạc. Vì vậy, giữa thanh tính và thanh không tính là khác nhau.thanh là một hiện tượng vật đồng thời nó còn là một cảm giác.thanh được tạo ra bởi sự dao động của một vật thể đàn hồi nào đó. Khi vật thể đàn hồi dao động đã tạo ra những sóng âm. Những sóng này lan truyền trong không gian đến tai người làm cho màng nhĩ cũng dao động cùng với tần số của sóng đó. Từ màng nhĩ những sóng này truyền qua hệ thần kinh của bộ não tạo nên cảm giác về thanh.

Phân biệt thanh tính và thanh không tính nhạc: thanh tính là sự rung của sóng một cách đều đặn. Khi nghe sóng đều đặn, tai chúng ta phát hiện được tần số và nhận biết được cao độ của thanh. Chẳng hạn như tiếng hát, tiếng đàn, tiếng sáo

Những thanh này gọi là những cao độ rõ ràng hay còn gọi là những thanh tính (âm nhạc). thanh không tính là sự hỗn độn của tần số dao động, nó không theo một trật tự đều đặn. Tai chúng ta vẫn nhận biết được các thanh này nhưng không tần số nào ổn định để thể phân biệt được cao độ. Chẳng hạn như những không tần số nhất định như tiếng máy nổ, tiếng còi ô tô, tiếng sấm, tiếng gió thổi gọi là những thanh khôngđộ cao rõ ràng hay còn gọi là tiếng động, là tạp âm.

1.1.2. Các thuộc tính của thanh tính nhạc. Chúng ta tiếp nhận một số lượng lớn các thanh khác nhau, nhưng không phải mọi thanh đều được dùng trong nhạc. Thính giác của ta phân biệt những thanh tính và những thanh không tính (có tính chất tiếng động).

8 Những thanh tính chất tiếng động không cao độ chính xác, thí dụ: tiếng rít, tiếng kẹt cửa và vì thế, trong tác phẩm của một số sĩ đầu thế kỷ XX trở về trước đã không sử dụng loại thanh này trong tác phẩm nhạc. thanh tính được xác định bởi bốn thuộc tính là: độ cao (cao độ – tiếng Anh: pitch hay pitch level), độ dài (trường độ – tiếng Anh: duration), độ mạnh (cường độ – tiếng Anh: loudness hay strength of tone) và sắc (tiếng Anh: tone colour hay timbre).

Trong bốn thuộc tính này, mặc dù độ dài không làm thay đổi tính chất vật lí của thanh, nhưng đứng trên quan điểm nhạc, nó lại ý nghĩa vô cùng quan trọng. Độ cao (còn gọi là cao độ) là độ cao hay thấp của thanh, phụ thuộc vào tần số dao động của vật thể rung. Dao động càng nhanh, thanh càng cao và ngược lại. Ví dụ:thấp nhất của đàn piano tần số khoảng 30 Hz (30 lần dao động trong một giây. Hz là chữ viết tắt của Hertz là đơn vị của tần số);cao nhất tần số khoảng 4000 Hz. [theo từ điển của Oxford năm 1979]. Tai người khả năng phân biệt được những độ cao khoảng từ 27.5Hz đến 4186Hz. Độ dài (còn gọi là trường độ) là độ dài hay ngắn của thanh, phụ thuộc vào thời gian và qui mô dao động của vật thể – nguồn phát từ lúc bắt đầu vang lên.

Tầm cữ dao động lúc bắt đầu của thanh càng rộng thì thời gian tắt dần của nó càng dài. Độ mạnh (còn gọi là cường độ) là độ vang to hay nhỏ của thanh, phụ thuộc vào sức mạnh những di chuyển dao động, tức là phụ thuộc vào tầm cữ dao động của nguồn phát âm. Không gian trong đó diễn ra các dao động gọi là biên độ dao động. Biên độ dao động càng rộng thanh càng to và ngược lại. Đơn vị để đo cường độ thanh là Decibel (viết tắt là Db).sắc là khía cạnh chất lượng của thanh, là màu sắc của nó. Để xác định đặc điểm của sắc, người ta sử dụng những tính từ thuộc các lĩnh vực cảm giác khác nhau.

Ta biết rằng mỗi cụ hoặc mỗi giọng đều sắc riêng. Cùng một thanh cao độ nhất định, nhưng do các loại cụ hay giọng hát khác nhau phát ra thì mỗi cụ hay mỗi giọng hát đó lại một màu sắc riêng. Sự khác biệt của sắc tùy thuộc vào thành phần những cục bộ mà ở mỗi thanh đều có.

1.1.3. Bồi Khi một sợi dây đàn dao động thì tự nó chia ra thành nhiều phần bằng nhau và cùng rung lên. Chẳng hạn khi dây đàn violon dao động, nó không chỉ rung toàn bộ sợi 9 dây đàn mà còn dao động ở 1/2 dây, 1/3 dây, 1/4 dây, 1/5 dây Trong quá dao động chung của toàn bộ dây đàn, những dao động ở từng phần cũng tạo ra những cục bộ. Những này độ cao khác nhau vì dao động của các làn sóng tạo ra chúng tốc độ khác nhau. Tuy nhiên tai người chỉ nghe được chính do dao động của toàn bộ dây đàn, còn những này không nhận thấy được và được gọi là bồi.

Ví dụ 1: Nếu sợi dây chỉ phát ra một gốc duy nhất thì hình thái làn sóng của nó sẽ tương ứng với biểu đồ sau: Sóng của 1/2 dây đàn (những làn sóng phân nửa nhanh gấp hai lần): Sóng của 1/3 dây đàn (những làn sóng phân ba nhanh gấp ba lần):

1.1.4. Thang tự nhiên Nếu lấy số lượng dao động của thứ nhất (âm gốc) của dây đàn làm đơn vị thì số lượng dao động của các cục bộ sẽ được biểu hiện bằng chuỗi số nguyên: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16… Thang tự nhiên là thang gồm gốc và các bồi của nó. Nếu lấy nốt Do ở quãng tám lớn làm gốc, ta thang tự nhiên sau: Ví dụ 2: 10

1.1.5. Hệ thống thanh, tên gọi, các quãng tám Hệ thống thanh trong Sự sắp xếp các của hệ thống thanh dựa theo độ cao gọi là hàng âm, mỗi thanh khác nhau là một bậc của hàng đó. Hệ thống thanh trong là một thang đầy đủ gồm 88 khác nhau được sắp xếp theo cao độ của từng từ thấp đến cao. Dao động của các đó từ thấp nhất đến cao nhất nằm trong giới hạn từ 27.5 Hz đến 4186 Hz. Đó là những thanh độ cao mà tai người thể phân biệt. Tên gọi các bậc Tên gọi các bậc trong thang của hệ thống nhạc: Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si. Các bậc (âm hay nốt)này tương ứng với các phím trắng của đàn Piano hay của các đàn phím nói chung: Bảy tên gọi của các bậc được lại một cách chu kì trong thang và do đó chúng bao gồm thanh của tất cả các bậc bản.

Sở dĩ như vậy vì mỗi thứ tám tính ngược lên (trong số những phát ra khi bấm các phím trắng) được tạo nên bởi sự tăng gấp đôi số lượng dao động so với thứ nhất. Cho nên nó tương ứng với bồi thứ hai của thứ nhất (âm gốc) vì vậy hoàn toàn quyện với đó. Khoảng cách giữa các thanh của những bậc giống nhau gọi là quãng tám. Bộ phận của thang trong đó 7 bậc cũng gọi là quãng tám. Như vậy toàn bộ thang chia thành những tầng quãng tám.thanh của bậc Do được coi làđầu của quãng tám. Toàn bộ thanggồm bảy quãng tám trọn vẹn và bốn hợp thành 2 quãng tám thiếu ở hai đầu hàng (ở hai đầu phím piano). Tên gọi các quãng tám tính từ thấp lên cao như sau: Quãng tám cực trầm (quãng tám thiếu) Quãng tám trầm Quãng tám lớn Quãng tám nhỏ Quãng tám 1 Quãng tám 2 Quãng tám 3 […]… rời

Tuy nhiên, trong một số sách lý thuyết âm nhạc gần đây như: ” LÝ thuyết âm nhạc bản ” của Phạm Tú Hương,Cao đẳng sư phạm, Nxb Đại học sư phạm, năm 2007; “Giáo tập 1 – Lý thuyết âm nhạc ” của Lê Anh Tuấn (chủ biên), Lê Đức Sang, Trần Văn Minh, Nxb dục, năm 2006; “Thuật ngữ Anh-Đức-Việt” của Nguyễn Bách, Tiến Lộc, Hạnh Thy, Nxb nhạc, năm 2000; thì gọi rhythm… thống thanh đầy đủ trong gồm bao nhiêu âm?

1a4 Kể tên các bậc trong nhạc?

1a5 Các bậc được ghi bằng những chữ cái nào?

1a6 bày cấu tạo của khuông và các dòng kẻ phụ? 28

1a7 Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong nhạc?

1a8 Tại sao các bài hát thường ghi bằng khoá Sol?

1a9 Khoá Fa dùng cho những cụ nào?

1a10 bày khoảng cách về cao độ giữa các cơ. .. đủ trong gồm bao nhiêu âm? 30 Gồm 881 a4

Kể tên các bậc trong nhạc? Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si 1a5 Các bậc được ghi bằng những chữ cái nào?

– Để trả lời câu hỏi này, cần đọ cở mục

1.2.1 1a6 bày cấu tạo của khuông và các dòng kẻ phụ?

– Để trả lời câu hỏi này, cần đọcở mục

1.2.2 1a7 Giới thiệu những loại khoá thường dùng trong nhạc?

– Để… 5 là 4186Hz) 1.2 Lối ghi(các ký hiệu nhạc)

1.2.1 Ký hiệu của các bậc bằng hệ thống chữ cái

Trong nhạc, người ta còn dùng phương thức kí hiệu thanh bằng chữ cái dựa trên bảng chữ cái LatinLa ở quãng tám thứ nhất tần số 440Hz được coi là mẫu trong hệ thống các âm bản

Do vậy,Latên là chữ A (chữ cái đầu trong bảng chữ cái) Các bậc được ký hiệu như sau:… tử nét sau 1c2 Thực hiện trên đàn piano hoặc đàn phím điện tử nét sau Hướng dẫn tự học

a) Câu hỏi 1a1 bày khái niệm về nhạc?là nghệ thuật dùng thanh và nhịp điệu để diễn tả tư tưởng và tình cảm của con người 1a2 thanh dùng trong những thuộc tính nào?

thanh dùng trong bốn thuộc tính là: cao độ, trường độ, cường độ và sắc 1a3 Hệ thống thanh… năm ghi là: c5 hoặc

1.2.2 Ký hiệu bằng nốt

1.2.2.1 Nốt Để ký hiệu các bậc (âm) trong người ta dùng nốt Nốtlà một hình bầu dục đặc hoặc rỗng đuôi hoặc không đuôi Hình bầu dục đặc hoặc rỗng để xác định trường độ của thanh

Ví dụ 3: Đuôi của nốt là một vạch thẳng đứng bám vào mép phải của hình bầu dục (đặc hoặc rỗng) nếu nốt đuôi quay lên, bám vào mép… rỗng) nếu nốt đuôi quay xuống

Nốt ở dòng 3thể viết đuôi quay lên hoặc quay xuống Từ nốt dòng 3 đi lên, các nốt đuôi quay xuống nằm bên trái nốt Từ nốt dòng 3 đi xuống, các nốt đuôi quay lên nằm bên phải nốt

Ví dụ 4: 12 Ngoài ra còn những nét móc ở đuôi nốt(bao giờ cũng đặt ở bên phải đuôi nốt nhạc) để phân nhỏ trường độ của nốt

Ví dụ 5:… iệu, trường độ và trường độ tự do 2.1.1 Nhịp điệu – còn gọi là tiết tấu (rhythm) Theo sách ” Nhạc bản ” của tác giả người Nga V.A.Khơromêepbản in lần thứ sáu chỉnh sửa bổ sung phát hành năm 1985 tại viện Hà Nội do Nguyễn Xinh dịch và chú giải thì gọi là nhịp điệu (rhythm) Theo cách dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt thì từ rhythm cũng đều được dịch là nhịp, với là nhịp điệu… Khi gặp những nguyên a và e để tiện phát âm, người ta bỏ e trong vần es Ví dụ 18: Mi giáng = Es, La giáng = As, Mi giáng kép = Eses…

1.2.4.3 Trùng17 Như trên đã nói tất cả các nửa cung trong quãng tám đều bằng nhau Do đó cùng một bậc chuyển hoá, nó thể là nâng cao của bậc ở dưới nó nửa cung hoặc thể là hạ thấp của bậc ở trên nó nửa cung Các bậc (âm)cùng một độ cao… độ) Ví dụ 13: 15 1.2.4 Luật âm, luật bình quân, một cung và nửa cung, các bậc chuyển hóa 1.2.4.1 Hệ thống bình quân, một cung và nửa cung Mối tương quan về độ cao tuyệt đối (được điều chỉnh chính xác) của các trong hệ thống gọi là luật hay hệ Luật hiện nay lấy điểm xuất phát từ 440 dao động trong 1 giây của La ở tầng quãng tám thứ nhất Trong hệ thống hiện nay, mỗi quãng tám

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *