Họ Xoan (danh pháp khoa học: Meliaceae) còn gọi là họ Dái ngựa, là một họ thực vật có hoa với chủ yếu là cây thân gỗ và cây bụi (có một số ít là cây thân thảo) trong bộ Bồ hòn (Sapindales), được đặc trưng bởi các lá mọc so le, thông thường hình lông chim và không có lá kèm, và bởi hoa hình quả tụ, dường như lưỡng tính (nhưng thực tế phần lớn là đơn tính một cách khó hiểu) trong dạng hoa chùy, xim, cụm v.v. Phần lớn các loài là cây thường xanh, nhưng một số là sớm rụng, có thể là vào mùa khô hay trong mùa đông.

Họ này có khoảng 50 chi và 550-620 loài, với sự phân bổ khắp miền nhiệt đới; một chi (Toona) phát triển tới tận vùng ôn đới phía bắc của Trung Quốc và về phía nam tới đông nam Úc, và một chi khác (Melia) gần như xa như thế về phía bắc.

Thân là cây gỗ to hay nhỏ, phần non của thân thường có lông hình sao. mọc cách, thường kép hình lông chim 1 hay 2 lần ít khi lá đơn; phiến lá chét nguyên hay có khía răng, không có lá kèm. Cụm hoa: tán, chùm–xim, chùm ở nách lá ít khi ở ngọn. Hoa đều, lưỡng tính, đôi khi đơn tính, mẫu 4 hay mẫu 5. Bao hoa: 4–5 lá đài dính nhau, 4–5 cánh hoa rời đôi khi dính nhau và dính vào đáy của ống nhị. Bộ nhị có số nhị thay đổi từ 5–10 nhị, nhưng thường số nhị gấp đôi số cánh hoa. Chỉ nhị dính liền nhau thành một ống đính trên đế hoa, ống có thể đi từ đế hoa đến ngay dưới bao phấn hoặc chỉ nhị dính nhau khoảng chừng phân nửa phía dưới nhưng rời ở phần trên. Đầu ống chỉ nhị thường hay có những phụ bộ hình răng hay những thùy nhỏ dạng cánh hoa xen kẽ với bao phấn. Toona (Cedrela) có nhị rời. Đĩa mật rõ giữa bộ nhị và bộ nhụy, Aglaia không có đĩa mật. Bộ nhụy từ 3–5 lá noãn dính nhau thành bầu trên, 3–5 ô, mỗi ô có 1 hay nhiều noãn. Một vòi nhụy, đầu nhụy nguyên hay có thùy. Quả nang, mọng hay quả hạch. Hạt có cánh hay không, thường có áo hạt, có hay không có nội nhũ, mầm thẳng.[1]

Cơ cấu học: Không có túi tiết tiêu ly bào nhưng có tế bào tiết.

Các loài khác nhau được sử dụng để lấy dầu thực vật, sản xuất xà phòng, thuốc trừ sâu cũng như lấy gỗ có giá trị (các loài gụ).

Một số loài quan trọng về mặt kinh tế tài chính trong họ này là :
Aglaia odorata) nở hoaCây ngâu ) nở hoa

  • Aglaia – Ngâu, Gội
  • Anthocarapa
  • Aphanamixis – Gội nước
  • Astrotrichilia
  • Azadirachta
  • Cabralea
  • Calodecarya
  • Capuronianthus
  • Carapa
  • Cedrela
  • Chisocheton
  • Chukrasia – Lát (Hoa, Chun, Mehico)
  • Cipadessa
  • Dysoxylum
  • Ekebergia
  • Entandrophragma
  • Guarea
  • Heckeldora
  • Humbertioturraea
  • Khaya – Xà cừ
  • Lansium
  • Lepidotrichilia
  • Lovoa
  • Malleastrum
  • Melia – Xoan (Xoan Chụi Hạn, Xoan Ta)
  • Munronia
  • Naregamia
  • Neobeguea
  • Owenia
  • Pseudobersama
  • Pseudocarapa
  • Pseudocedrela
  • Pterorhachis
  • Reinwardtiodendron
  • Ruagea
  • Sandoricum
  • Schmardaea
  • Soymida
  • Sphaerosacme
  • Swietenia – Dái ngựa
  • Synoum
  • Toona – Hương xuân [Tông Dù], Lát khét quả nhỏ [Xoan Mộc], Hồng Xuân [Tuyết Tùng Đỏ]
  • Trichilia
  • Turraea
  • Turraeanthus
  • Vavaea
  • Walsura
  • Xylocarpus – Su
  1. ^ Trương Thị Đẹp ( 2007 ), Thực vật dược, Nhà xuất bản Giáo dục đào tạo, tr. 251 – 252 .

Liên kết ngoài.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *