Tài chính doanh nghiệp ( tiếng Anh : Corporate Finance ) là môn học điều tra và nghiên cứu về quy trình hình thành và sử dụng những của cải trong doanh nghiệp nhằm mục đích tiềm năng tối đa hóa quyền lợi chủ chiếm hữu .gartner-corporate-finance-tech-adoptionHình minh họa. Nguồn : pymnts

Tài chính doanh nghiệp (Corporate Finance)

Định nghĩa

Tài chính doanh nghiệp trong tiếng Anh là Corporate Finance

Về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn với việc tạo lập, sử dụng các quĩ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp

Về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quĩ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn tiền với hoạt động của doanh nghiệp

Các thuật ngữ liên quan

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường (Theo Luật doanh nghiệp 2014)

Hoặc hoàn toàn có thể hiểu theo cách đơn thuần :

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nằm mục đích sinh lời.

Các quyết định tài chính của doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp chăm sóc nghiên cứu và điều tra ba quyết định hành động hầu hết .

Quyết định đầu tư (Investment Decision)

Là những quyết định hành động tương quan đến tổng giá trị gia tài và giá trị từng bộ phận gia tài ( gia tài cố định và thắt chặt và gia tài lưu động ) .Các quyết định hành động góp vốn đầu tư hầu hết của doanh nghiệp gồm có :- Quyết định góp vốn đầu tư gia tài lưu động

– Quyết định đầu tư tài sản cố định

– Quyết định quan hệ cơ cấu tổ chức giữa góp vốn đầu tư gia tài cố định và thắt chặt và góp vốn đầu tư gia tài lưu động .

Quyết định đầu tư được xem là quyết đinh quan trọng nhất trong các quyết định của tài chính doanh nghiệp bởi nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. 

Một quyết định hành động góp vốn đầu tư đúng đắn sẽ góp thêm phần làm tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm tăng giá trị gia tài cho chủ sở hữu, ngược lại một quyết định hành động góp vốn đầu tư sai lầm đáng tiếc sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn tới thiệt hại gia tài cho chủ sở hữu doanh nghiệp .

Quyết định huy động vốn (Financing Decison)

Là những quyết định hành động tương quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để phân phối cho những quyết định hành động góp vốn đầu tư. Các quyết định hành động kêu gọi vốn đa phần của doanh nghiệp gồm có :- Quyết định kêu gọi vốn thời gian ngắn- Quyết định kêu gọi vốn dài hạnCác quyết định hành động kêu gọi vốn là một thử thách không nhỏ so với những nhà quản trị kinh tế tài chính của doanh nghiệp .Để có những quyết định hành động kêu gọi vốn đúng đắn, những nhà quản trị kinh tế tài chính phải nắm vững những điểm lợi, bất lợi của việc sử dụng những công cụ kêu gọi vốn ; nhìn nhận đúng chuẩn tình hình hiện tại và sự báo đúng đắn diễn biến thị trường trước khi đưa ra quyết định hành động kêu gọi vốn .

Quyết định phân phối lợi nhuận (Dividend Decision)

Quyết định phân phối lợi nhuận gắn liền với quyết định phân chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. 

Các nhà quản trị kinh tế tài chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng hầu hết doanh thu sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư .Những quyết định hành động này có tương quan đến việc doanh nghiệp nên theo đuổi một chủ trương cổ tức như thế nào và chủ trương cổ tức sẽ có tác động ảnh hưởng như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá CP của công ty trên thị trường hay không .

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *