Ở Việt Nam, Folklore được dịch là văn hóa dân gian bao hàm những ý nghĩa sau: hiểu theo nghĩa rộng là những giá trị vật chất và tinh thần do dân chúng sáng tạo (folk culture); hiểu theo nghĩa hẹp là những sáng tạo của dân chúng mang tính nghệ thuật.
Nội dung chính
Đặc trưng
Truyền thống lịch sử và xã hội Việt Nam đã quy định những nét đặc trưng của văn hóa nước ta. Đó là văn hóa xóm làng trội hơn văn hóa đô thị, văn hóa truyền miệng lấn át văn hóa chữ nghĩa, ứng xử duy tình nặng hơn duy lý… Truyền thống đó cũng tạo nên những nét đặc trưng cho Folklore Việt Nam là: tính nguyên hợp, tính tập thể và tính nghiệm sinh.
Các mô hình Folklore Nước Ta
Hiện nay, ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu triển khai công tác sưu tầm, nghiên cứu văn hóa dân gian trên các lĩnh vực sau:
- Ngữ văn dân gian/Văn học dân gian
- Nghệ thuật dân gian
- Tri thức dân gian
- Tín ngưỡng, phong tục, lễ hội
Folklore – hình thức bộc lộ độc lạ nhân sinh quan người Việt
Folklore là một mô hình văn hóa truyền thống được phát minh sáng tạo và lưu hành trong dân gian qua nhiều thế hệ. Nó Open cùng với hoạt động và sinh hoạt của đời sống thường ngày, trong lao động, trong đời sống tình cảm, trong những mối đối sánh tương quan cá thể – xã hội. Bản chất của Folklore là tầm trung vì nó phản ánh nếp sống và tâm tình của dân gian, tình cảm mái ấm gia đình, quê nhà, quốc gia … Nói cho cùng, Folklore không hề dựng nên một mạng lưới hệ thống triết lý, những giáo điều, những qui luật triết học để con người lấy đó làm kim chỉ nam / phương pháp luận cho mọi hành vi. Song, trong thứ tư tưởng có vẻ như là mơ hồ nhưng đầy ẩn ý mà chúng tôi khảo cứu qua những tiệc tùng, tín ngưỡng dân gian Nước Ta ( ở chương sau ), hoàn toàn có thể khẳng định chắc chắn rằng, Folklore không “ chở suông ” những tâm, ý, trí, tình … của người Việt, mà nó chất chứa những tình cảm, tâm tư nguyện vọng của người Việt, từ đó, thiết kế xây dựng nên một nhân cách, một nhân chủ của ngoài hành tinh .
Source: http://139.180.218.5
Category: Thuật ngữ đời thường