xoay, hướng và gó sử dụng các công cụ Transfont. Thậm chí bạn có
thể lưu và chia sẻ cac Pattern bên trong bản sao của Illustrator hoặc
bên ngoài với những người dùng Illustrator khác trên các máy tính
khác nhau và qua Internet.
Áp dụng các Pattern
Trong Illustrator, các có thể được áp dụng vào các vùng tô và nét
của bất kỳ đường path mở hoặc hình dạng đóng thông qua panel
Swatches. Để áp dụng một Pattern vào một đối tượng, chọn mẫu
Pattern mong muốn trong panel Swatches. Nếu fill được kích hoạt
trong panel Tools hoặc panel colos, Pattern sẽ được áp dụng vào
cùng tô của vùng chọn. Với Stroke được kích hoạt, Pattern được áp
dụng vào nét của vùng chọn. Nếu bạn không thể thấy Pattern trên
nét, tăng kích cỡ của nét trong panel Stroke.
Các Pattern lấp đầy một đối tượng bằng việc đặt mép trái trên cùng
của ngói Pattern tại mép trái trên cùng của đối tượng. Bạn có thể
điều chỉnh cách một Pattern nằm bên trong một đối tượng như thế
nào bằng việc nhấn giữ phím dấu sóng (~) – dấu này nằm ở phía
bên trái trên cùng bàn phím kế bên số (1) khi bạn nhấp và rê trên
Pattern. Khi bạn làm điều này, đối tượng vẫn cố định và Pattern di
chuyển bên trong nó, thử một vài lần để xem điều này như thế nào.
Các thư viện của Pattern
Illustrator có vô số Pattern miễn phí mà bạn có thể sử dụng cho bất
kỳ tài liệu.
Để mở các thư viện Pattern, nhấp nút menu Swatch libradies trên
panel Swatches, chọn Pattern và chọn một trong các thư viện
Pattern từ các hạng mục Pattern trên basic graphs, decortive hoặc
Nature.
Các Swatch trong thư viện được chọn sẽ mở trên desktop trong một
panel Swatch di động. Mỗi lần bạn chọn một màu từ một Pattern di
động, Pattern đó được thêm vào danh sách các swach có sẵn trong
panel Swatch. Hãy thoải mái mở và đóng các panel thư viện swach
Pattern này thường xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết.
Biên tập các Pattern
Tất cả Pattern mà bạn thấy trong panel Swatches và các thư viện
Pattern có thể được sử dụng y nguyên và được biên tập và sau đó
được định nghĩa lại. Ví dụ, bạn có thể tìm thấy một Pattern đen
trắng như Pattern được minh họa trong dưới mà bạn muốn thêm
màu.
Để biên tập một Pattern hiện có, rê và thả nó từ panel Swatches
(hoặc tự một trong các panel thư viện mẫu Pattern di động) lên trên
Artboard. Khi bạn di chuyển một bản sao lên trên Artboard, nó trở
thành ảnh có thể biên tập được tách rời khỏi Pattern gốc. Sử dụng
công cụ group selection (trên menu flyout bên dưới công cụ direct
selection) để cô lập phần riêng lẻ của Pattern để tô lại màu chúng,
sử dụng công cụ Direct selection để chọn và chỉnh sửa bất kỳ
đường path và các điểm neo bên trong Pattern. Khi bạn biên tập
xong một Pattern, chọn lại nó bằng công cụ selection và tạo một
Pattern mới sử dụng lệnh Edit | define Pattern, hoặc bằng cách rê
và thả trở lại Pattern được biên tập vào panel Swatches.
Biến đổi các Pattern
Khi bạn tìm thấy hoặc tạo được một Pattern mà bạn thích, đôi khi
Pattern đó cần được tinh chỉnh đôi chút về kích cỡ, góc xoai, hướng
và góc trước khi nó có vẻ bề ngoài như bạn mong muốn. Trong
những lúc đó, chuyển sang các hộp thoại công cụ scale, rotate,
reflect và shear. Dĩ nhiên, bạn có thể sử dụng công cụ mà không
cần biết các hộp thoại, nhưng khi bạn nhấp đôi các công cụ để mở
hộp thoại của chúng, bạn sẽ có được thêm tùy chọn là chọn sự biến
đổi được áp dụng vào vùng tô Pattern, vào đối tượng hay vào cả hai
cùng lúc.
Pattern thứ nhất đã được xoay 300, Pattern thứ hai đã được tạo đối
tượng theo chiều ngang, Pattern thứ ba đã được giảm tỉ lệ 75% và
Pattern cuối cùng đã được làm nghiêng một góc 200 theo trục nằm
ngang.
2. Các Gradient
Một Gradient là sự hòa trộn của hai hoặc nhiều màu (lên đến tối đa
32 màu) có thể được áp dụng vào vùng tô của bất kỳ hình dạng. Các
Gradient có thể sử dụng bất kỳ tổ hợp màu xử lý và các điểm giữa
hai màu bất kỳ có thể được điều chỉnh để điều khiển cách một màu
hòa trộn và màu kế tiếp như thế nào. Hơn nữa, bạn có thể tạo các
Gradient tuyến tính (từ dầu này đến đầu kia) hoặc tỏa tròn (từ tâm
đến bên ngoài), nghĩa là một khi bạn chọn các màu, bạn có thể tạo
hai màu Gradient độc đáo từ chúng – một tuyến tính và một tỏa tròn
sử dụng bất kỳ Gradient miễn phí của Illustrator trong các thư viện
Gradient hoặc tạo các Gradient tùy ý riêng của bạn sử dụng các
công cụ tren panel Gradient. Trong CS5, thậm chí bạn có thể biên
tập các Gradient được áp dụng trực tiếp vào các đối tượng trên
Artboard sử dụng widget grradient mới.
Áp dụng các Gradient
Để áp dụng một Gradient từ panel Swatches hay bất kỳ thư viện
Gradient di động. Hoặc bạn có thể rê và thẻ một mẫu Gradient từ
panel Swatches trên một đối tượng trên Artboard cũng như rê và thả
biểu tượng Gradient fill từ panel Gradient lên trên một đối tượng
trên Artboard.
Các thư viện Gradient
Để mở và sử dụng các thư viện Gradient miễn phí Illutrator, nhấp
nút menu Swatch libradies ở đáy panel Swatches, chọn Gradients,
chọn bất kỳ trong 21 hạng mục Gradient khác nhau. Các mẫu
Gradient trong thư viện được chọn sẽ mở trên desktop trong một
panel Swatches di động. Mỗi lần bạn chọn một màu từ một panel
Gradient di động – cho dù bạn có áp dụng Gradient đó vào một
vùng chọn vào lúc đó hay không – Gradient đó được thêm vào danh
sachhs các Swatch có sắn trong panel Swatches để sử dụng sau đó.
Hãy thoải mái mở và đóng các panel thư viện mẫu Gradient thường
xuyên bao nhiêu tùy mức cần thiết.
Panel Gradient
Khi bạn chọn một Gradient từ panel Swatches, các thuộc tính của
Gradient đó hiển thị và có thể được biên tập bên trong panel
Gradient như được minh họa trong hình dưới đây:
Bạn sẽ thấy panel Gradient được nhóm với các panel Stroke và
Gradient trong dock panel bằng cách chọn Window | Gradient. Có
nhiều tính năng trên panel đã được cải tiến trong CS5.
– Hộp Gradient fill: Hiển thị Gradient hiện được chọn. Nhấp nút
menu để chọn các Gradient khác xuất hiện trong panel Swatches.
– Type: Hiển thị Gradient hiện được chọn, linear hoặc radil. Để
chuyển đổi loại này thành một loại khác sử dụng các màu y như
nhau, chỉ việc chọn loại mong muốn.
– Reverse Gradient: Chuyển đổi hướng của các màu xuất hiện trên
thanh màu Gradient cũng như bất kỳ đối tượng được chọn được áp
dụng Gradient.
– Angle: Xác lập góc cho các Gradient tuyến tính. Mặc định được
xác lập sang 00.
– Aspect ratio: Xác lập aspect ratio dọc theo tỷ lệ thẳng đướng cho
các Gradient tỏa tròn. Mặc định được xác lập sang 100%.
– Thanh trượt Gradient: Điều chỉnh sự chuyển tiếp giữa các màu
bên dưới nó trên thanh màu Gradient.
– Start color: Màu tận cùng bên trái trên một Gradient tuyến tính
hoặc màu tận cùng ở tâm trên một Gradient tỏa tròn.
– End color: Màu tận cùng bên phải trên một Gradient tuyến tính
hoặc màu tận bên ngoài trên một Gradient tỏa tròn.
– Delete stop: Xóa điểm dừng màu được chọn ra khỏi thanh màu
Gradient.
– Opacity: Điều chỉnh độ mờ đục của được chọn trên thanh màu
Gradient. Khi được giảm từ 100% (độ bão hòa đầy đủ ), colors
widget trên thanh màu Gradientcos một mép đáy hơi lớn hơn.
– Location: Điều chỉnh vị trí của color widget được chọn trên thanh
màu Gradient tương ứng với các màu khác. Xác lập 0% ở phía bên
trái Gradient trong khi 100% ở phía bên phải. Các color widget có
thể được đặt lại bất cứ nơi nào trên thanh màu Gradient bất cứ khi
nào bạn rê.
Bài tập các Gradient
Để trộn các Gradient tùy ý riêng của bạn, hãy thoải mái biên tập,
thêm và bới đi các màu xuất hiện trên thanh màu Gradient, cũng
như điều chỉnh góc (angle), hướng (direction), aspect ratio, độ mờ
đục (opacity) và vị trí (location):
– Để biên tập một màu, nhấp đôi color widget mà bạn muốn thay
đổi và một ppanel color popup sẽ xuất hiện bên dưới color
widgetddos. Sưở dụng panel color để trộn một màu mới hoặc nhấp
biểu tượng Swatches dọc theo mép trái của panel để chọn một màu
Swatcht từ panel Swatches của tài liệu. chọn màu và sau đò nhấp
tab panel Gradient hoạc nhấn phím Esc trên bàn phím để đưa tiêu
điểm trở về panel.
– Để thêm một màu, đặt Cursor trên vùng bên dưới thanh màu
Gradient và nhấp khi Cursor biến thành một mũi tên màu trắng có
một dấu cộng.
– Để loại bỏ màu, nhấp và rê color widget ra khỏi thanh màu
Gradient hoặc chọn nó và nhấp biểu tượng delete stop (thùng giác
nhỏ)
– Để điều chỉnh vị trí của một điểm dừng màu, nhấp và rê nó vào vị
trí mới trên thanh màu Gradient hoặc chọn nó và điều chỉnh tỷ lệ
phần trăm cocation.
– Để điều chỉnh độ mờ dục của một điểm dừng màu, chọn nó và
thay đổi tỷ lệ phần trăm độ mờ đục.
– Để lật hướng của các màu trên thanh màu Gradient, nhấp nút
chuyển đổi reverse Gradient.
Lưu các Gradient
Sau khi điều chỉnh một Gradient trên panel Gradient, bạn có thể áp
dụng Gradient đó vào đối tượng bằng cách chọn đối tượng và sau
đó nhấp hộp tô Gradient trên panel Gradient. Tuy nhiên, điều đó
không cónghiax bạn đã lưu gradien. Để lưu Gradient để sử dụng sau
này, rê và thả Gradient từ hộp tô Gradient trên panel Gradient vào
panel Swatches hoặc chọn new Swatch từ menu options của panel
Swatches. Hãy nhớ rằng bất cứ lúc nào bạn chuyển từ linera sang
Radial và ngược lại, về cơ bản bạn tạo một sự hòa trộn Gradient
mới và sẽ cần lưu ý cả hai phiên bản dưới dạng các Swatch riêng
biệt để tái sử dụng chúng ở nơi khác trong tài liệu.
Công cụ Gradient
Các Gradient được áp dụng vào các đối tượng một cách chính xác
nhưng chúng đã được tạo. Do đó, vị trí nếu Gradient mà bạn chọn là
tuyến tính (linear) với một góc 0 0, nó sẽ chảy qua đối tượng được
chon từ trái sang phải. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi đó bằng việc
chọn công cụ Gradient trong panel Tools và sử dụng Gradient
widget củ công cụ như được minh họa trong hình dưới đây:
Như panel Gradient, widget công cụ Gradientcos các điểm dừng
màu và thanh trượt để điều chỉnh màu. Bạn cũng có thể điều chỉnh
chiều dài và góc xoay của Gradient widget và do đó Gradient trên
đối tượng bằng cách xoay widget. Để xác lập cách một Gradient
chảy qua một đối tượng được chọn như thế nào, sử dụng công cụ
Gradient để nhấp và rê qua vùng chọn theo hướng mà bạn muốn
Gradient chả. Ví dụ các Gradient tuyến tính và tỏa tròn trong hình
minh họa dưới đây đã được thay đổi bằng kỹ thuật này.
Ngoài việc áp dụng các Gradient và khả năng điều chỉnh dòng chảy
của chúng trên các đối tượng riêng lẻ, các Gradient cũng có thể
được áp dụng qua một đối tượng bên trong một vùng chọn như các
hình dạng mẫu tự như hình minh họa trong hình dưới đây:
Để áp dụng một Gradient qua nhiều hình dạng, chọn tất cả đối
tượng và áp dụng Gradient mong muốn bằng cách chọn Swatch của
nó từ panel Swatches hoặc từ một trong các thư viện Gradient. Sau
đó chọn công cụ Gradient và rê widget công cụ Gradient qua vùng
chọn để xác lập lại chảy của Gradient theo hướng mong muốn, đều
qua tất cả đối tượng bên trong vùng chọn.
Bài 6 – Symbol, ánh sáng 3D và Flash
Một Symbol là bất kỳ chi tiết ảnh được sử dụng lại nhiều lần mà
không giảm kích cỡ của tài liệu. Hãy xem một Symbol như một con
đấu cao su nơi bạn tạo kiểu thiết kế gốc và sau đó tạo nhiều bản sao
(instance) của nó cho trang. Mọi instance của một Symbol được liên
kết chặt chẽ symbol gốc thông qua panel Symbol. Bạn có thể điều
chỉnh diện mạo của các instance Symbol độc lập với Symbol nguồn,
điều chỉnh một instance và cập nhật Symbol gốc hoặc biên tập
Symbol gốc và làm cho tất cả instance tự động cập nhật.
Như các Pattern, các Symbol có thể được tạo từ bất kỳ đối tượng
hoặc hình minh họa và có thể được tái sử dụng lại nhiều lần.
Illustraror cũng có một thư viện các Symbol miễn phí có thể truy
cập qua panel Symbols mà bạn có thể mở và sử dụng trong công
việc. các Symbol có thể được địn tỷ lệ, được di chuyển, được xoay,
được tạo sắc độ, được làm cho trong suppts và được áp dụng các
style sử dụng họ công cụ Symbol. Thậm chí các Symbol có thể
được sử dụng để ánh xạ ảnh vào các đối tượng hiệu ứng 3D.
Nếu bạn gẫu nhiên làm việc với flash, bạn sẽ thích các Symbol
Illustrator được sao chép và import vào fiash và sử dụng dễ dàng
như thế nào trong các phím (movie) SWF và SVG flash. Thực tế, kể
từ CS3, Illustrator đã bắt đầu xem các Symbol theo cùng một cách
như flash, điều này làm cho Illsutrator trở thành công cụ hoàn hảo
để tạo các hình minh họa mà sẽ được chuyển đổi thành các hoạt
hình flash.
Trong chương trình này bạn sẽ học mọi thứ bạn làm việc với các
Symbol, ánh sạ các Symbolvaof ảnh 3D và thích hợp các Symbol
Illsutrator vào flash.
1. Panel Symbols
Panel Symbols (Window | Symbols) chứa một tập hợp sáu Symbol
mặc định được minh họa trong hình dưới đây:
Sử dụng các nút ở cuối panel Symbols và lệnh trong pane options
của menu để thực hiện các hành động sau đây:
– Symbol libradies menu: Cho phép truy cập tất cả các thư viện
miễn phí cuẩ Illustrator.
– Place Symbol instance: Đặt một instance của Symbol được chọn
trên Artboard.
– Break link to Symbol: Phá vỡ sự liên kết giữa Symbol và
instance Symbol và chuyển đổi giữa instance thành ảnh vector có
thể biên tập không có sự kết nối trực tiếp với Symbol nguồn.
– Symbol options: Mở hộp thoại Symbol options, bên trong hộp
thoại này, bạn có thể đặt ten cho Symbol, chọn một loại Symbol,
xác lập regitration flash và bật các guide cho việc định tỷ lệ 9-slice.
– New Symbol: Tạo một Symbol mới từ ảnh được chọn trên
Artboard.
– Delete Symbol: Xóa Symbol được chọn ra khỏi panel Symbol.
– Edit Symbol: Mở Symbol được chọn trong chế dộ islation mode.
Các phần biên tập được thực hiện ở đây sẽ được tự động áp dụng
vào tất cả instance của Symbol trên Artboard.
Source: http://139.180.218.5
Category: Tự học guitar