Thể tích, hay dung tích, của một vật là lượng không gian mà vật ấy chiếm. Thể tích có đơn vị đo là lập phương của khoảng cách (khoảng cách mũ 3). Trong Hệ đo lường quốc tế, do đơn vị đo của khoảng cách là mét, đơn vị đo của thể tích là mét khối, ký hiệu là

Đơn vị thể tích.

Bất kỳ đơn vị chức năng độ dài nào cũng có đơn vị chức năng thể tích tương ứng : thể tích của khối lập phương có những cạnh có chiều dài nhất định. Ví dụ, một xen-ti-mét khối ( cm3 ) là thể tích của khối lập phương có cạnh là một xentimét ( 1 cm ) .

Trong Hệ giám sát quốc tế ( SI ), đơn vị chức năng tiêu chuẩn của thể tích là mét khối ( m3 ). Hệ mét cũng gồm có đơn vị chức năng lít ( litre ) ( kí hiệu : L ) như một đơn vị chức năng của thể tích, trong đó một lít là thể tích của khối lập phương 1 dm. Như vậy :

1 lít = (1 dm)3 = 1000 cm3 = 0,001 m3

vậy

Bạn đang đọc: Thể tích.

1 m3 = 1000 lít.

Một lượng nhỏ chất lỏng thường được đo bằng đơn vị chức năng mililít ( ml ) ( Tiếng Anh : mililitre )

1 ml = 0,001 lít = 1 xentimét khối.

Cũng như vậy, một lượng lớn chất lỏng thường được đo bằng đơn vị chức năng mêgalít ( Tiếng Anh : megalitre )

1 000 000 lít = 1000 mét khối = 1 mêgalít (Ml). (Lưu ý Megalitre được kí hiệu là Ml, không phải ml như mililitre)

Nhiều đơn vị chức năng thể tích truyền thống lịch sử khác cũng được sử dụng, gồm có inch khối, foot khối, yard khối, dặm khối, muỗng cafe, thìa canh, ounce chất lỏng, dram chất lỏng, gill, pint, quart, gallon, minim, barrel, coóc, peck, giạ, hogshead, mẫu-feet và bảng feet. Đây là tổng thể những đơn vị chức năng của khối lượng .

Một số công thức tính.

Bảng dưới đây liệt kê một số ít công thức tính thể tích của một số ít hình đơn thuần .

Tỉ số của một hình nón, hình cầu và hình tròn trụ có cùng nửa đường kính và chiều cao.

r và chiều cao hMột hình nón, hình cầu và hình tròn trụ có bán kínhvà chiều cao

Các công thức trên có thể được sử dụng để chứng minh rằng thể tích của một hình nón, hình cầu và hình trụ có cùng bán kính và chiều cao theo tỷ lệ 1 : 2 : 3 như sau.

Gọi bán kính là r và chiều cao là h (là 2r cho hình cầu), khi đó thể tích của khối nón là

1 3 π r 2 h = 1 3 π r 2 ( 2 r ) = ( 2 3 π r 3 ) × 1, { \ displaystyle { \ frac { 1 } { 3 } } \ pi r ^ { 2 } h = { \ frac { 1 } { 3 } } \ pi r ^ { 2 } \ left ( 2 r \ right ) = \ left ( { \ frac { 2 } { 3 } } \ pi r ^ { 3 } \ right ) \ times 1, }{\displaystyle {\frac {1}{3}}\pi r^{2}h={\frac {1}{3}}\pi r^{2}\left(2r\right)=\left({\frac {2}{3}}\pi r^{3}\right)\times 1,}

thể tích của quả cầu là

4 3 π r 3 = ( 2 3 π r 3 ) × 2, { \ displaystyle { \ frac { 4 } { 3 } } \ pi r ^ { 3 } = \ left ( { \ frac { 2 } { 3 } } \ pi r ^ { 3 } \ right ) \ times 2, }{\displaystyle {\frac {4}{3}}\pi r^{3}=\left({\frac {2}{3}}\pi r^{3}\right)\times 2,}

trong khi thể tích của hình tròn trụ là

π r 2 h = π r 2 ( 2 r ) = ( 2 3 π r 3 ) × 3. { \ displaystyle \ pi r ^ { 2 } h = \ pi r ^ { 2 } ( 2 r ) = \ left ( { \ frac { 2 } { 3 } } \ pi r ^ { 3 } \ right ) \ times 3. }{\displaystyle \pi r^{2}h=\pi r^{2}(2r)=\left({\frac {2}{3}}\pi r^{3}\right)\times 3.}

Archimedes đã phát hiện ra tỷ lệ 2 : 3 của thể tích khối cầu và khối trụ.[2]

Đơn vị đo thể tích trong đời sống.

Trong cuộc sống hàng ngày tại Việt Nam và phần lớn các quốc gia sử dụng các đơn vị đo lường của hệ đo lường quốc tế (SI) thì đơn vị đo thể tích (cũng như dung tích) thường được sử dụng là lít (1000 lít = 1 m³) hay lít (viết tắt l) (1l = 1000 cm³) do đơn vị mét khối là tương đối lớn, không phù hợp lắm cho nhiều tính toán trong các hoạt động hàng ngày.

Quan hệ giữa thể tích và khối lượng.

Thể tích của một vật đặc và đồng nhất ( về cấu trúc ) với một hình dạng bất kể được tính theo công thức sau :

V = m D { \ displaystyle V = { m \ over D } }{\displaystyle V={m \over D}}

Trong đó :

  • m là khối lượng của vật.
  • D là khối lượng riêng của chất tạo ra vật đó.

Liên kết ngoài.

Source: http://139.180.218.5
Category: tản mạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *