Nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls’ Generation đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử khác nhau kể từ khi ra mắt vào năm 2007. Họ trở nên nổi tiếng vào năm 2009 với đĩa đơn ăn khách, “Gee”, sau này được gọi là “Bài hát của thập kỷ”.[1] Trong vòng hai ngày, bài hát đã trở thành bài hát quán quân trên tất cả các bảng xếp hạng âm nhạc và phá vỡ kỷ lục quán quân lâu nhất trên Music Bank với 9 chiến thắng liên tiếp.[2][3] Sau đó nhóm đã phát hành một số đĩa đơn ăn khách như “Tell Me Your Wish (Genie)” vào năm 2009, “Oh!” vào năm 2010, “The Boys” vào năm 2011, “I Got a Boy” vào năm 2013 và “Lion Heart” vào năm 2015. Nhóm đã trở thành nhóm nhạc nữ đầu tiên giành được cả Daesang đĩa cứng (2010) và Daesang kỹ thuật số (2009) tại Golden Disc Awards, và cũng là nhóm nhạc nữ đầu tiên 3 lần liên tiếp giành được giải Daesang.
Trao Giải và đề cử.
Cyworld Digital Music Awards.
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2007
|
Into the New World
|
Nhóm nhạc mới xuất sắc nhất[4]
|
Đoạt giải
|
2009
|
“Gee”
|
Ca khúc của tháng một[5]
|
Đoạt giải
|
Bonsang[6]
|
Đoạt giải
|
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2008
|
SNSD
|
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất[14]
|
Đoạt giải
|
High1[14]
|
Đoạt giải
|
Nghệ sĩ được yêu mến
|
Đề cử
|
2010
|
“Gee”
|
Giải Bonsang[6]
|
Đoạt giải
|
Âm nhạc kĩ thuật số[6]
|
Đoạt giải
|
Giải Daesang[6]
|
Đoạt giải
|
Nghệ sĩ được yêu mến
|
Đề cử
|
2011
|
SNSD
|
Nghệ sĩ dẫn đầu Hallyu[15]
|
Đề cử
|
Nghệ sĩ được yêu mến[15]
|
Đoạt giải
|
The Boys
|
Giải Bonsang[15]
|
Đề cử
|
Giải Daesang
|
Đoạt giải
|
2012
|
Twinkle
|
Giải Bonsang
|
Đề cử
|
Nghệ sĩ được yêu mến
|
Đề cử
|
2013
|
I GOT A BOY
|
Giải Bonsang
|
Đề cử
|
Nghệ sĩ được yêu mến
|
Đề cử
|
2014
|
GIrls’ Generation
|
Giải Bonsang
|
|
Annual Korean Entertainment Arts Awards.
Lần thứ
|
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
14
|
2007
|
Girls’ Generation
|
Nhóm nhạc nữ mới xuất sắc[16]
|
Đoạt giải
|
15
|
2008
|
Nhóm nhạc nữ xuất sắc[17]
|
Đoạt giải
|
16
|
2010
|
Nhóm nhạc nữ xuất sắc[18]
|
Đoạt giải
|
Lưu ý Trao Giải The Annual Korean Entertainment Arts không được tổ chức triển khai vào năm 2009, vì chuẩn bị sẵn sàng 2 show diễn vào 2010 ; một buổi lễ vào tháng 1 dành cho người thắng lợi năm 2009, và 23 tháng 10 dành cho người thắng lợi năm 2010 .
Lần thứ
|
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
7
|
2010
|
“Gee”
|
Ca khúc của năm[19]
|
Đoạt giải
|
Girls’ Generation
|
Nhóm nhạc của năm do Netizen bình chọn[20]
|
Đoạt giải
|
Năm
|
Đề cử cho
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2011
|
Girls’ Generation
|
5 nghệ sĩ xuất sắc nhất (trong nước)
|
Đoạt giải
|
Nghệ sĩ mới của năm (trong nước)
|
Đoạt giải
|
2012
|
Girls’ Generation
|
Album của năm (châu Á)
|
Đoạt giải
|
3 Albums xuất sắc nhất (châu Á)
|
Đoạt giải
|
2013
|
“Paparazzi”
|
Ca khúc tải nhiều nhất năm (châu Á)
|
Đoạt giải
|
The 1st Japan Tour DVD
|
Best Music Video (Asia)
|
Đoạt giải
|
Lần thứ
|
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
52
|
2010
|
Girls’ Generation
|
Nghệ sĩ mới[21]
|
Đoạt giải
|
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất
|
Đề cử
|
Billboard Japan Music Awards.
Năm
|
Đề cử cho
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2010
|
Girls’ Generation
|
Nghệ sĩ nhạc pop xuất sắc năm 2010[22]
|
Đề cử
|
2012
|
Nghệ sĩ nhạc pop hàng đầu 2012[23]
|
Đề cử
|
Space Shower Music Video Awards.
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2011
|
“Genie”
|
Music Video nhạc pop xuất sắc [24]
|
Đoạt giải
|
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2011
|
“Genie”
|
Video xuất sắc nhất
|
Đoạt giải
|
Video của năm
|
Đề cử
|
Ca khúc Karaoke! xuất sắc
|
Đoạt giải
|
2012
|
“Mr. Taxi”
|
Video của năm
|
Đề cử
|
Girls’ Generation
|
Album của năm
|
Đoạt giải
|
|
Girls’ Generatiom
|
Nghệ sĩ của năm
|
Đề cử
|
|
Mr.Mr
|
Album của năm
|
Để cử
|
2014
|
Girls’ Generation
|
Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất
|
Đề cử
|
|
TaeTiSeo-Holler
|
MV xuất sắc nhất
|
Đề cử
|
|
TaeTiSEo
|
Nghệ sĩ nữ được fan yêu thích nhất
|
Đoạt giải
|
2015
|
Girls’ Generation
|
Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất
|
Đoạt giải
|
|
Kim TaeYeon
|
Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất
|
Đoạt giải
|
|
|
|
|
Lưu ý: Girls’ Generation không tham gia MAMA từ nằm 2008 đến năm 2010 vì tranh chấp giữa SMEnt và Mnet; đồng thời cũng không tham gia vào các chương trình truyền hình được sản xuất bới Mnet cùng với các nghệ sĩ chung công ty. Tuy nhiên, đến ngày 20/1/2011, nhóm nhạc TVXQ đã được trình diễn trên Mnet với bài hát Keep Your Head Down, nên có thể Girls’ Generation cũng sẽ tham gia trình diễn các ca khúc được phát hành sau này.
Lưu ý: Trước 2009, Mnet Asian Music Awards được gọi là Mnet Korean Music Festival.
Chú ý: Girls’ Generation không tham dự lễ trao giải M.net 20’s Choice năm 2009, do xảy ra mâu thuẫn giữa nhãn hiệu của SM và MNet; họ cũng không tham gia các sự kiện và chương trình của MNet, như các công ty khác.
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2010
|
“Gee”
|
Giải nhạc kĩ thuật số
|
Đoạt giải
|
2012
|
The Boys
|
Album của năm
|
Đoạt giải
|
Girls’ Generation
|
Ca sĩ Oricon Hallyu [28]
|
Đoạt giải
|
2013
|
Twinkle
|
Album của năm
|
Đoạt giải
|
Twinkle
|
Ca khúc của năm [29]
|
Đoạt giải
|
Năm
|
Đề cử
|
Giải thưởng
|
Kết quả
|
2009
|
Girls’ Generation
|
Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất
|
Đoạt giải
|
2010
|
Đoạt giải
|
2011
|
Đề cử
|
2012
|
Đề cử
|
2013
|
Đoạt giải[33]
|
KBS Music Festival.
Năm
|
Đề cử cho
|
Giải
|
Kết quả
|
2009
|
“Gee”
|
Song Of The Year
|
Đề cử
|
2010
|
“Oh!”
|
Đoạt giải[34]
|
Trao Giải khác.
Chương trình âm nhạc.
Đây là bộ sưu tập thắng lợi của Girls ‘ Generation trên những chương trình âm nhạc Nước Hàn. Inkigayo phát sóng trên SBS, M ! Countdown trên truyền hình cáp của Mnet, và Music Bank trên KBS .
Năm
|
Ngày
|
Ca khúc
|
2008
|
29 tháng 2
|
“Kissing You”
|
2009
|
16 tháng 1
|
“Gee”
|
23 tháng 1
|
30 tháng 1
|
6 tháng 2
|
13 tháng 2
|
20 tháng 2
|
27 tháng 2
|
6 tháng 3
|
13 tháng 3
|
26 tháng 6
|
26 tháng 12
|
10 tháng 7
|
“Genie”
|
2010
|
5 tháng 2
|
“Oh!”
|
12 tháng 2
|
19 tháng 2
|
26 tháng 2
|
5 tháng 3
|
25 tháng 6
|
17 tháng 12
|
2 tháng 4
|
“Run Devil Run”
|
9 tháng 4
|
5 tháng 11
|
“Hoot”
|
12 tháng 11
|
19 tháng 11
|
26 tháng 11
|
3 tháng 12
|
Năm
|
Ngày
|
Ca khúc
|
2007
|
25 tháng 11
|
Girls’ Generation
|
6 tháng 12
|
2008
|
3 tháng 2
|
Kissing You
|
17 tháng 2
|
2009
|
18 tháng 1
|
“Gee”
|
1 tháng 2
|
8 tháng 2
|
12 tháng 7
|
Genie
|
19 tháng 7
|
2010
|
14 tháng 2
|
“Oh!”
|
21 tháng 2
|
28 tháng 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chú ý : Một ca sĩ chỉ hoàn toàn có thể thắng lợi 3 lần trên Inkigayo trước khi đưa ra khỏi ‘ Take 7 ‘ ứng viên .