giao trinh dan tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 41 trang )

LỜI GIỚI THIỆU
Đàn Tranh là cây đàn có 16 dây, tên Hán Việt còn gọi là Thập Lục Huyền Cầm. Theo sử sách, Ðàn Tranh đã xuất
hiện từ đời Trần vào khoảng thế kỷ XII-XIII. Đàn Tranh có âm thanh vui tươi, thánh thót, rộn ràng… thường được sử dụng
để độc tấu, hòa tấu, đệm cho ngâm thơ, hát, tham gia trong các dàn nhạc Tài Tử, phường Bát Âm, dàn Nhã Nhạc và các dàn
nhạc dân tộc tổng hợp. Ngày nay đàn Tranh được đưa vào dàn nhạc Dân tộc tổng hợp và đặc biệt Ðàn Tranh được đưa vào
hòa tấu cùng với dàn nhạc giao hưởng…
Mỗi lần nghe tiếng Đàn Tranh, bạn như được đắm chìm trong một câu chuyện cổ tích, cứ muốn nghe đi rồi nghe lại.
Bạn thấy mình thực sự yêu quý tiếng đàn và mong muốn sẽ chơi được loại nhạc cụ này. Với tiếng đàn trong sáng vui tươi,
hồn nhiên, có lúc trầm lắng miên man, đậm đà tình tự dân tộc đã mang lại cho khán giả trong nước cũng như trên thế giới say
sưa theo những khúc nhạc dân ca cổ truyền của 3 miền đất nước Việt Nam.
“Đêm khuya nghe tiếng đàn tranh
Ru trăng vào mộng nghe lành ý thơ”
Qua thời gian học tập và nghiên cứu Tôi mạnh dạn soạn ra tập sách này dành cho các học viên đam mê môn học Đàn
Tranh. Tập sách này làm giáo trình gồm các bài từ cơ bản đến phức tạp. Trong thời gian học tập cần tập đàn thật kỹ các bài
tập trong giáo trình này. Không nên đàn lướt qua.
Rất mong được sự đóng góp ý, phê bình chân thành để cuốn sách được hòan thiện hơn.

CẤU TẠO ĐÀN TRANH VIỆT NAM
Đàn có hình hộp dài khoảng 110cm, một đầu đàn rộng khoảng 20cm, một đầu đàn hẹp khoảng 13cm.
Mặt đàn vồng lên tượng trưng cho vòm trời làm bằng gỗ tung, thông hay ngô đồng).
Thành đàn làm bằng gỗ trắc, mun hoặc cẩm lai hoặc gỗ gụ.
Đáy đàn ở đầu rộng, phía tay phải người đánh đàn có một lỗ thoát âm hình bán nguyệt để lắp dây, ở giữa đàn có 1 lỗ
hình chữ nhật để cầm đàn khi di chuyển và ở đầu hẹp có một lỗ tròn nhỏ để treo đàn.
Cầu đàn hơi nhô lên và uốn cong theo mặt đàn có các lỗ nhỏ xếp hàng ngang có nạm hoặc cẩn kim loại để xỏ dây.
Ngựa đàn (con nhạn) tương ứng với số dây, các con nhạn để đỡ dây đàn và có thể di chuyển được để điều chỉnh độ
cao thấp của dây. Để có độ bền và âm thanh tốt, các con nhạn thường làm bằng gỗ trắc hoặc cẩm lai. Đầu các con nhạn ở vị
trí đỡ các dây đàn thường được gắn thêm xương hoặc đồng.
Trục đàn để lên dây, trục đàn đặt trên mặt đàn còn để giữ một đầu dây xếp hàng chéo do độ ngắn dài của dây, tạo âm thanh
cao thấp, trục đàn có thể làm bằng nhựa, đồng thau, gỗ trắc hoặc cẩm lai.
Dây đàn bằng đồng thau, thép hoặc inox với các cỡ dây khác nhau như 20mm, 25mm, 30mm, đến 50mm. Ðàn Tranh

thường dùng móng gảy được làm bằng đồi mồi hoặc Inox.

– Thùng đàn; 2 – Mặt đàn; 3 – Thành đàn; 4 – Ðáy đàn; 5 – Cầu đàn; 6 – Nhạn đàn; 7 – Trục đàn; 8 – Dây đàn; 9 – Móng đàn

KỸ THUẬT DIỄN TẤU
1) Cách lên dây đàn
Đàn tranh có nhiều kiểu lên dây. Tùy theo yêu cầu của từng bản nhạc mà chọn kiểu lên dây thích hợp,
Sau đây là hai kiểu lên dây thường gặp :
Kiểu I : Đô Rê Pha Sol La (Sol La Đô Rê Mi)
Kiểu II :
Đàn tranh có 16 dây, gồm 3 quãng 8 :

Dây cầu I

Dây cầu II

Dây cầu III

2) Tư thế đánh đàn và cách gảy đàn
Có nhiều tư thế đánh đàn, sau đây là những tư thế đánh đàn tranh phổ biến nhất
Cách gẩy đàn
Với đàn tranh, bàn tay phải được coi là nơi “đẻ” ra âm thanh, bàn tay trái là nơi “nuôi dưỡng” âm thanh. Do đó, việc nắm
vững kỹ thuật bàn tay phải và bàn tay trái là điều quan trọng với người chơi đàn tranh.
Kỹ thuật bàn tay phải
Bàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, thả lỏng, ngón áp út (ngón 4) và ngón út (ngón 5) tì nhẹ lên cầu đàn. Khi đánh
những dây đàn thấp, cổ tay tròn lại, hạ dần về phía trước đàn. Khi đánh những dây cao, cổ tay hạ dần theo chiều cong của cầu
đàn, cánh tay cũng hạ khép dần lại (tránh không đưa cánh tay ra phía ngoài). Ba ngón tay (ngón 1, 2, 3) gảy mềm mại, từng
ngón thả lỏng này nhẹ nhàng nâng lên hay hạ xuống gảy vào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay, tránh gãy ngón, móc
dây.

Kỹ thuật bàn tay trái
Ðầu ba ngón tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, ngón tay hơi khum, hai hoặc ba ngón (trỏ, giữa, áp út)
chụm lại, ngón cái và ngón út tách rời, dáng bàn tay vươn về phía trước. Khi rung, nhấn, bàn tay được nâng lên mềm mại, ba
ngón chụm lại cùng một lúc chuyển từ dây nọ sang dây kia.
MỘT SỐ KÍ HIỆU DÀNH CHO ĐÀN TRANH

NHẠC LÝ CƠ BẢN
TÊN NỐT
Để phân biệt những âm thanh cao thấp khác nhau người ta dùng 7 tên nốt
ĐÔ RÊ MI FA SOL LA SI
Viết tắt C
D
E
F
G
A B
7 nốt nhạc được lặp đi lặp lại từ thấp đến cao trên khuông nhạc và trên các dây đàn.
KHUÔNG NHẠC
Để ghi những âm thanh cao thấp người ta sử dụng khuông nhạc
Khuông nhạc được tạo ra bởi năm đường kẻ và bốn khe nằm song song và cách đều nhau được tính theo thứ tự từ dưới lên.

Các nốt thấp ở phía dưới và các nốt cao ở phía trên. Khi viết những nốt nhạc cao quá hoặc thấp quá, người ta sử dụng những
đường kẻ phụ phía trên và phía dưới khuông nhạc.

Các đường kẻ phụ và khe phụ được tính theo thứ tự từ khuông nhạc tính ra.

KHÓA NHẠC
Khóa nhạc thường được đặt ở đầu mỗi khuông nhạc, dùng để xác định tên nốt nhạc trên khuông nhạc. Có nhiều loại khóa nhạc
nhưng những bản nhạc dành cho đàn tranh thường dùng khóa Sol.
Khi viết khóa sol chúng ta bắt đầu từ đường kẻ số 2 đó là vị trí của nốt sol nên có trên gọi là khóa sol.

Và từ nốt Sol chúng ta có thể tính ra các nốt khác theo thứ tự của 7 tên nốt

SOL

LA

SI

ĐO

RE

MI

FA

SOL

LA

SI

ĐO

RE

MI

FA

SOL

LA

SI

ĐO

RE

MI

FA

SOL

HÌNH NỐT
Người ta dùng kí hiệu hình nốt để phân biệt các nốt ngân dài ngắn khác nhau:

Hình nốt tròn có giá trị
Hình nốt trắng có giá trị

Hình nốt đen có giá trị
Hình nốt móc đơn có giá trị
Hình nốt móc kép có giá trị
Hình nốt móc ba có giá trị
Hình nốt móc tư có giá trị
Quan hệ giữa các hình nốt

= 4 phách
= 2 phách
= 1 phách
= 1/2 phách
= 1/4 phách
= 1/8 phách
= 1/16 phách

DẤU LẶNG
Dấu lặng là những ký hiệu cho biết phải ngưng, nghỉ, không diễn tấu âm thanh trong một thời gian. Có 7 dấu lặng tương ứng với 7

Dấu lặng tròn có giá trị
Dấu lặng trắng có giá trị

= 4 phách
= 2 phách

Dấu lặng đen có giá trị
Dấu lặng móc đơn có giá trị
Dấu lặng móc kép có giá trị
Dấu lặng móc ba có giá trị
Dấu lặng móc tư có giá trị

= 1 phách
= 1/2 phách
= 1/4 phách
= 1/8 phách
= 1/16 phách

BÀI TẬP DÂY CẦU I

Mai Kiên – Xuân Phương
Bài tập ngón 1 & 2
(1 số phím chỉ dùng trên
notbook!)

Bài tập ngón 1, 2 & 3

Bài tập ngón 1, 2 & 3

BÀI TẬP DÂY CẦU II

Bài tập luyện ngón 3. 2. 1

Bài tập ngón

Bài tập ngón rung

Bài tập nốt móc đơn

Bài tập luyện ngón

IN NỌNG ƠI
Dân ca Thái

HOA ĐẸP
Mộng Lân

VÀO RỪNG HOA
Việt Anh

EM BÉ NGOAN
Phan Huỳnh Điểu

Bài tập quãng 8

Bài tập quãng 8

Bài tập nốt liên 3

Bài tập dấu chấm dôi

Bài tập luyện ngón

thường dùng móng gảy được làm bằng đồi mồi hoặc Inox. – Thùng đàn ; 2 – Mặt đàn ; 3 – Thành đàn ; 4 – Ðáy đàn ; 5 – Cầu đàn ; 6 – Nhạn đàn ; 7 – Trục đàn ; 8 – Dây đàn ; 9 – Móng đànKỸ THUẬT DIỄN TẤU1 ) Cách lên dây đànĐàn tranh có nhiều kiểu lên dây. Tùy theo nhu yếu của từng bản nhạc mà chọn kiểu lên dây thích hợp, Sau đây là hai kiểu lên dây thường gặp : Kiểu I : Đô Rê Pha Sol La ( Sol La Đô Rê Mi ) Kiểu II : Đàn tranh có 16 dây, gồm 3 quãng 8 : Dây cầu IDây cầu IIDây cầu III2 ) Tư thế đánh đàn và cách gảy đànCó nhiều tư thế đánh đàn, sau đây là những tư thế đánh đàn tranh thông dụng nhấtCách gẩy đànVới đàn tranh, bàn tay phải được coi là nơi “ đẻ ” ra âm thanh, bàn tay trái là nơi “ nuôi dưỡng ” âm thanh. Do đó, việc nắmvững kỹ thuật bàn tay phải và bàn tay trái là điều quan trọng với người chơi đàn tranh. Kỹ thuật bàn tay phảiBàn tay phải nâng lên, ngón tay khum lại, thả lỏng, ngón áp út ( ngón 4 ) và ngón út ( ngón 5 ) tì nhẹ lên cầu đàn. Khi đánhnhững dây đàn thấp, cổ tay tròn lại, hạ dần về phía trước đàn. Khi đánh những dây cao, cổ tay hạ dần theo chiều cong của cầuđàn, cánh tay cũng hạ khép dần lại ( tránh không đưa cánh tay ra phía ngoài ). Ba ngón tay ( ngón 1, 2, 3 ) gảy mềm mịn và mượt mà, từngngón thả lỏng này nhẹ nhàng nâng lên hay hạ xuống gảy vào dây theo chiều cong tự nhiên của bàn tay, tránh gãy ngón, mócdây. Kỹ thuật bàn tay tráiÐầu ba ngón tay giữa đặt trên dây nhẹ nhàng, bàn tay mở tự nhiên, ngón tay hơi khum, hai hoặc ba ngón ( trỏ, giữa, áp út ) chụm lại, ngón cái và ngón út tách rời, dáng bàn tay vươn về phía trước. Khi rung, nhấn, bàn tay được nâng lên thướt tha, bangón chụm lại cùng một lúc chuyển từ dây nọ sang dây kia. MỘT SỐ KÍ HIỆU DÀNH CHO ĐÀN TRANHNHẠC LÝ CƠ BẢNTÊN NỐTĐể phân biệt những âm thanh cao thấp khác nhau người ta dùng 7 tên nốtĐÔ RÊ MI FA SOL LA SIViết tắt CA B7 nốt nhạc được lặp đi lặp lại từ thấp đến cao trên khuông nhạc và trên những dây đàn. KHUÔNG NHẠCĐể ghi những âm thanh cao thấp người ta sử dụng khuông nhạcKhuông nhạc được tạo ra bởi năm đường kẻ và bốn khe nằm song song và cách đều nhau được tính theo thứ tự từ dưới lên. Các nốt thấp ở phía dưới và những nốt cao ở phía trên. Khi viết những nốt nhạc cao quá hoặc thấp quá, người ta sử dụng nhữngđường kẻ phụ phía trên và phía dưới khuông nhạc. Các đường kẻ phụ và khe phụ được tính theo thứ tự từ khuông nhạc tính ra. KHÓA NHẠCKhóa nhạc thường được đặt ở đầu mỗi khuông nhạc, dùng để xác lập tên nốt nhạc trên khuông nhạc. Có nhiều loại khóa nhạcnhưng những bản nhạc dành cho đàn tranh thường dùng khóa Sol. Khi viết khóa sol tất cả chúng ta khởi đầu từ đường kẻ số 2 đó là vị trí của nốt sol nên có trên gọi là khóa sol. Và từ nốt Sol tất cả chúng ta hoàn toàn có thể tính ra những nốt khác theo thứ tự của 7 tên nốtSOLLASIĐOREMIFASOLLASIĐOREMIFASOLLASIĐOREMIFASOLHÌNH NỐTNgười ta dùng kí hiệu hình nốt để phân biệt những nốt ngân dài ngắn khác nhau : Hình nốt tròn có giá trịHình nốt trắng có giá trịHình nốt đen có giá trịHình nốt móc đơn có giá trịHình nốt móc kép có giá trịHình nốt móc ba có giá trịHình nốt móc tư có giá trịQuan hệ giữa những hình nốt = 4 phách = 2 phách = 1 phách = 1/2 phách = 1/4 phách = 1/8 phách = 1/16 pháchDẤU LẶNGDấu lặng là những ký hiệu cho biết phải ngưng, nghỉ, không diễn tấu âm thanh trong một thời hạn. Có 7 dấu lặng tương ứng với 7D ấu lặng tròn có giá trịDấu lặng trắng có giá trị = 4 phách = 2 pháchDấu lặng đen có giá trịDấu lặng móc đơn có giá trịDấu lặng móc kép có giá trịDấu lặng móc ba có giá trịDấu lặng móc tư có giá trị = 1 phách = 1/2 phách = 1/4 phách = 1/8 phách = 1/16 pháchBÀI TẬP DÂY CẦU IMai Kiên – Xuân PhươngBài tập ngón 1 và 2 ( 1 số phím chỉ dùng trênnotbook ! ) Bài tập ngón 1, 2 và 3B ài tập ngón 1, 2 và 3B ÀI TẬP DÂY CẦU IIBài tập luyện ngón 3. 2. 1B ài tập ngónBài tập ngón rungBài tập nốt móc đơnBài tập luyện ngónIN NỌNG ƠIDân ca TháiHOA ĐẸPMộng LânVÀO RỪNG HOAViệt AnhEM BÉ NGOANPhan Huỳnh ĐiểuBài tập quãng 8B ài tập quãng 8B ài tập nốt liên 3B ài tập dấu chấm dôiBài tập luyện ngón

Source: http://139.180.218.5
Category: Học đàn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *