Hiện nay, từ Thân chủ là danh xưng được sử dụng phổ biến trong ngành luật để chỉ những người sử dụng dịch vụ pháp lý của luật sư, hay nói cách khác, là khách hàng của luật sư hoặc những người mà luật sư đại diện tham gia tố tụng trước tòa. Thân chủ thường đóng vai trò là đại từ nhân xưng trong các ngữ cảnh pháp lý, ví dụ vị luật sư sẽ nói « thân chủ của tôi có yêu cầu kháng cáo/ thân chủ của tôi vô tội,…)

Thân chủ là gì?

Cho đến thời điểm này, thuật ngữ thân chủ chưa được chính thức ghi nhận trong các văn bản pháp luật liên quan đến luật luật sư hay trong từ điển hán việt. Vì thế, ý nghĩa cụ thể của từ này hiện vẫn còn khá nhập nhằng và trong nhiều trường hợp bị nhầm lẫn với khái niệm khách hàng.

Khi nhắc đến từ thân chủ, đa số chúng ta thường nhầm chữ thân ở đây có nghĩa là thân thể hoặc thân thiết. Tuy nhiên, nghĩa của chữ này hoàn toàn không phải như vậy. Thân chủ được xác định trên từ điển số wikitionary là một từ hán việt, cấu thành bởi chữ THÂN 申 có nghĩa là bày tỏ, nói rõ, giải thích (như thân lý trong tiếng hán có nghĩa là bày tỏ lý do để kêu oan) và CHỦ 主 có nghĩa thông dụng là người có quyền, kẻ làm chủ, ngoài ra còn có một nghĩa ít phổ biến hơn là người (đương sự) trong một sự việc nào đó (như khổ chủ nghĩa là người bị hại hoăc thất chủ là người bị mất đồ). Một điều thú vị là chữ thân này còn có nghĩa là chi thứ 9 trong 12 địa chi (tức tuổi thân mà chúng ta hay nói).

bao-chua

Như vậy khi ghép nghĩa của 2 chữ này lại với nhau, chúng ta có thể hiểu được thân chủ ở đây là người có quyền bày tỏ quan điểm của mình và Luật sư là người được thân chủ ủy quyền để thay mình nói ra những quan điểm đó. Theo quan điểm của chúng tôi, chữ chủtrong thân chủ không phải thể hiện vai trò chủ – tớ giữa người sử dụng dịch vụ với luật sư, mà là chủ đối với quyền bào chữa – mặc dù người thực hiện hoạt động bào chữa là Luật sư.

Có thể nói, thân chủ là một loại hình khách hàng sử dụng hỗ trợ pháp lý của luật sư/hãng luật. Trong tiếng anh, thân chủ là Client, nghĩa là một người hoặc một tổ chức sử dụng dịch vụ của luật sư, hoặc của cá nhân, tổ chức chuyên nghiệp khác (vd : bảo hiểm, tín dụng,…). Client là một từ cổ có nguồn gốc Latin là cliens, dưới thời La Mã cổ đại vốn chỉ những người bình dân được quý tộc bảo hộ. Dần dần, từ này được sử dụng để chỉ người nhận được sự bảo trợ/bảo vệ của một người khác, tức là người được « cố vấn pháp lý » bảo vệ. Từ đó, client dần được hiểu là những người tìm đến sự trợ giúp của luật sư, cũng chính là « khách hàng » mua gói dịch vụ pháp lý mà luật sư /hãng luật cung cấp.

Tuy nhiên cũng cần phân biệt khái niệm thân chủ / người mua – client và người mua – customer. Customer là từ chỉ chung những loại người mua mua mẫu sản phẩm, dịch vụ, còn client cũng có nghĩa là người mua nhưng chỉ sử dụng cho 1 số ít trường hợp đơn cử như đã nghiên cứu và phân tích ở trên. Nói tóm lại, thân chủ là người mua nhưng không phải người mua nào cũng là thân chủ .

Tác giả: Linh – Anh 

Minh họa: Anh 

Nguồn: Luật văn diễn dịch (fb.com/com/VietnameseLegalTerm)

Tài liệu tham khảo:

  • Thân chủ, wikitionay, https://en.wiktionary.org/wiki/thân_chủ
  • Ý nghĩa chữ “chủ”, từ điển Hán-Nôm, https://hvdic.thivien.net/hv/chủ
  • Định nghĩa customer, từ điển Oxford, https://en.oxforddictionaries.com/definition/customer
  • Định nghĩa client, từ điển Oxford, https://en.oxforddictionaries.com/definition/client

5/5 – ( 1 bầu chọn )

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *